Thạc Sĩ Tìm hiểu về IAS 21 (International Accounting Standards)

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 4/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    A. TÌM HIỂU CHUNG
    Chuẩn mực kế toán quốc tế được soạn thảo bởi IASB (International Accounting Standards Board).
    IASB được thành lập từ năm 2001 để thay thế Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) do Ngân hàng thế giới hỗ trợ thành lập và phát triển từ năm 1973 đến năm 2000, có trụ sở tại London.
    Mục tiêu hoạt động chính của IASB là phát triển các chuẩn mực kế toán có chất lượng cao, thống nhất, dễ hiểu và có tính khả thi cao cho toàn thế giới trên quan điểm phục vụ lợi ích của công chúng; tăng cường tính minh bạch, có thể so sánh được của thông tin trong báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan đến tài chính, kế toán khác, giúp những thành viên tham gia thị trường vốn thế giới và những người sử dụng báo cáo tài chính đưa ra các quyết định kinh tế; xúc tiến việc sử dụng và ứng dụng nghiêm ngặt các chuẩn mực kế toán quốc tế; đem đến những giải pháp có chất lượng cao cho sự hòa hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia và các chuẩn mực kế toán quốc tế.
    Nhiệm vụ của IASB là soạn thảo ra những tiêu chuẩn quốc tế cho lĩnh vực kế toán. Trước năm 2001, IASB còn có tên gọi (International Accounting Standards Committee)- IASC. Tiêu chuẩn được IASC soạn ra có tên gọi: Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting Standards)- IAS. Những tiêu chuẩn này sau một thời gian lại được đổi tên thành Tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standards)- IFRS. Mục đích của những tiêu chuẩn này không chỉ là tính chính xác của kế toán mà còn là sự toàn vẹn và minh bạch Báo cáo tài chính. IASB đã và vẫn đang tiếp tục phát triển các tiêu chuẩn IAS/IFRS.



    B. TÌM HIỂU VỀ IAS 21.
    I .Vấn đề đặt ra
    Việc kế toán các giao dịch ngoại tệ và hoạt động ở nước ngoài được quy định. Các nội dung chủ yếu được đưa ra bao gồm:
    § Tỉ giá nào được sử dụng để ghi nhận và chuyển đổi?
    § Làm thế nào để ghi nhận ảnh hưởng tài chính của những thay đổi tỷ giá trong các báo tài chính.
    II. Phạm vi áp dụng
    § Các giao dịch ngoại tệ.
    § Chuyển đổi các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài.
    III. Hạch toán kế toán
    1. Các giao dịch ngoại tệ
    1.1. Các giao dịch ngoại tệ là những giao dịch bằng đồng ngoại tệ, bao gồm:
    § Mua hoặc bán hàng hóa hoặc dịch vụ.
    § Vay hoặc cho vay vốn.
    § Kết thúc các hợp đồng hối đoái chưa thực hiện.
    § Mua vào hoặc bán ra tài sản.
    § Phát sinh và thanh toán nợ.
    1.2. Các nguyên tắc sau được áp dụng cho việc ghi nhận và tính toán các giao dịch ngoại tệ
    § Sử dụng tỷ giá giao ngay áp dụng vào ngày giao dịch.
    § Nếu không được thanh toán trong cùng kỳ kế toán có phát sinh thì các khoản bằng tiền có được (tức là các khoản được nhận hoặc được trả bằng tiền mặt) được chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa.
    Hai ý trên sử dụng nguyên tắc giá gốc. Vì theo chuẩn mực kế toán quốc tế nguyên tắc giá gốc được định nghĩa như sau: tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền phải trả, đã trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Có nhiều phương pháp đo lường khác nhau được áp dụng: giá gốc, giá hiện hành, giá trị thực hiện, giá trị chiết khấu dòng tiền.Mà ở đây tỷ giá đóng cửa là tỷ giá tại thời điểm các khoản tiền được nhận hoặc trả phát sinh.
    Ví dụ: Ngày 27/1/2007 khách hàng A mang 500$ đến bán cho ngân hàng với tỷ giá USD/VND : 20000/20100. Tỷ Giá đó chính tỷ giá giao ngay mà ngân hàng đã áp dụng tại thời điểm đó.
    § Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán các khoản bằng tiền (ví dụ hàng tồn kho, tài sản, nhà xưởng và thiết bị) đã kết chuyển theo chi phí ban đầu sẽ được báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày giao dịch.
    Ý này được áp dụng theo nguyên tắc phù hợp. Mà nguyên tắc phù hợp được thể hiện như sau: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tao ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
    Ngày 27/9/2007 ngân hàng mua 100 USD áp dụng tỷ giá USD/VND : 20000/20100 đến ngày 31/12/2007 bán 100 USD đó với tỷ giá USD/VND 22000/25000. Phần chênh lệch của tỷ giá đó được ghi vào thu nhập.
    § Các khoản không phải tiền đã kết chuyển theo giá trị thực tế sẽ được báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày đánh giá.
    Được áp dụng nguyên tắc hoạt động liên tục. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngưng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
    Ví dụ: Công ty kết chuyển hàng tồn kho vào ngày có tỷ giá USD/VND : 20000/2100 thì trong báo cáo tài chính công ty sẽ được ghi vào tỷ giá đó.
    § Chênh lệch tỷ giá từ việc quy đổi các khoản bằng tiền vào ngày lập bảng tổng kết tài sản được ghi nhận vào thu nhập.
    Áp dụng nguyên tắc phù hợp, hoạt động liên tục. Vì việc quy đổi các khoản bằng tiền do chênh lệch tỷ giá sẽ tạo ra một khoản tiền, và khoản đó được ghi nhận vào doanh thu, tỷ giá ghi nhận là tỷ giá tại ngày lập bảng CĐKT của năm tài chính.
    § Theo phương pháp hạch toán thay thế cho phép, chênh lệch tỷ giá do giảm giá nghiêm trọng của một loại tiền tệ theo những điều kiện nghiêm ngặt có thể được tính vào giá trị kết chuyển của tài sản; xem tham khảo SIC 11.
    Áp dụng nguyên tắc phù hợp vì khi tỷ giá giảm, doanh nghiệp sẻ thiệt hại một khoản tương đương tiền, theo phương pháp hạch toán cho phép thì khoản này không ghi nhận vào chi phí mà ghi nhận vào mục tài sản tăng(nếu doanh nghiệp mua tài sản) và ngược lại (doanh nghiệp bán).
    § Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản bằng tiền trong nội bộ tập đoàn, tạo nên một phần giá trị đầu tư thuần của doanh nghiệp vào một đơn vị nước ngoài sẽ được tính vào vốn góp cổ đông cho tới khi thanh lý.
    Áp dụng nguyên tắc hoạt động liên tục và phù hợp. Vì ý này chỉ được áp dụng khi công ty vẫn còn hoạt động, và khoản phát sinh này là phát sinh tăng và được xem là lợi nhuận của DN giữ lại tại cơ sở.
    § Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản nợ nước ngoài dùng để tự bảo hiểm cho một khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp vào một tổ chức nước ngoài sẽ được tính vào vốn chủ sở hữu cho tới khi thanh lý.
    Nguyên tắc phù hợp, nó được ghi vốn chủ sở hữu vì đó có thể làm tăng hoặc giảm vốn chủ sở hữu và không có các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến chênh lệch tỷ giá đó.
    2. Các hoạt động ở nước ngoài
    2.3. Một hoạt động ở nước ngoài là một công ty con, đơn vị liên doanh, liên kết hoặc chi nhánh có hoạt động được đóng tại hoặc được tiến hành tại một nước khác không phải là nước của doanh nghiệp lập báo cáo. Phân biệt hai loại:
    § Đơn vị ở nước ngoài: Hoạt động ở nước ngoài không phải là một phần hợp nhất trong hoạt động của doanh nghiệp báo cáo.
    § Hoạt động hợp nhất ở nước ngoài: Hoạt động ở nước ngoài là một phần hợp nhất với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo.
    Theo mục đích phân loại, các chỉ số khác nhau sẽ được xem xét dựa trên việc hoạt động nước ngoài cấp vốn như thế nào và hoạt động như thế nào và hoạt động như thế nào trong mối liên quan với doanh nghiệp báo cáo. Phương pháp sử dụng cho việc giải thích các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được dựa theo việc phân loại.
    Nguyên tắc trọng yếu, vì với mỗi cách phân loại nó ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...