Luận Văn Tìm hiểu về dây chuyền sản xuất điện năng trong nhà máy nhiệt điện Uông Bí 2, đi sâu nghiên cứu thiế

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 10/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đồ án tốt nghiệp năm 2013
    Đề tài:


    CHƯƠNG 1
    GIỚI THIỆU CHUNG
    VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
    1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN.
    Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc
    Tổng công ty Điện lực Việt Nam – Bộ công nghiệp. Nhà máy nằm giữa lòng
    thị xã Uông Bí tỉnh Quảng Ninh. Trong tình hình đất nước vừa có hòa bình
    vừa có chiến tranh, song Đảng và Chính Phủ đã quan tâm đặc biệt đến sự phát
    triển công nghiệp nước nhà, Trong đó công nghiệp năng lượng và hơn cả là
    công nghiệp điện phải đi trước một bước. Để đưa nhiệm vụ cách mạng đó vào
    hiện thực cuộc sống. Ngày 19/ 5/ 1961 Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã bổ nhát
    cuốc đầu tiên khởi công xây dựng nhà máy nhiệt điện Uông Bí. V ới sự giúp
    đỡ về công nghệ, thiết bị, kỹ thuật của nhà máy và nhân dân Liên Xô.
    Nhà máy nhiệt điện Uông Bí do phân viện LêNin – Grat thiết kế với công
    suất 153MW. Gồm 8 lò hơi, 4 lò trung áp và 4 lò cao áp, 6 tổ tua bin, máy
    phát được lắp đặt theo giai đoạn.
    Giai đoạn 1.
    Lắp đặt hoàn chỉnh và đưa vào vận hành 2 lò trung áp (bK3 – 15 – 30b)
    hai tua bin (KT235T) hai máy phát (T2 – 12 – 2TB) 14 MW. Được khánh
    thành hòa lưới điện Quốc gia phục vụ nền kinh tế quốc dân vào ngày
    18/1/1964.
    Giai đoạn 2.
    Nhà máy vừa sản xuất vừa tiếp tục mở rộng đến ngày 2/9/1965 đã khánh
    thành 2 lò số 3 và số 4. Hai máy phát điện số 3 và số 4 nâng tổng cộng suất
    máy lên 48 MW.
    2
    Giai đoạn 3.
    Trước sự đòi hỏi về điện của quốc gia ngày càng cao thì nhà máy điện lúc
    đó không thể đáp ứng được. Năm 1974 Đảng và chính phủ đã quyết định mở
    rộng nhà máy nhiệt điện Uông Bí nhằm giải quyết trước mắt những đòi hỏi
    cấp bách về điện. Đến ngày 3/2/1975 đã cắt băng khánh thành lò hơi cao áp
    (HK 20 – 3 năng suất 110 tấn/giờ) số 5 và số 6, tua bin số 5 (TB 60 2T – 55
    MW) nâng tổng công suất của nhà máy lên 98 MW.
    Giai đoạn 4.
    Tiếp tục mở rộng nhà máy đến ngày 15/12/1977 đã khánh thành giai đoạn
    4 đưa vào vận hành 2 lò cao áp số 7 và số 8 (6HK20 – 3 năng suất110tấn/giờ).
    Tua bin số 6 (K60 90 – 3) máy phát số 6 (TB 60 2T – 55).
    Nhà máy nhiệt điện Uông Bí giữ vai trò rất quan trọng trong lưới điện
    quốc gia và đặc biệt trong hệ thống điện miền Đông Bắc Việt Nam, phục vụ
    đắc lực cho tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Với vị trí đó
    năm 1997 Chính phủ đã quyết định mở rộng nhà máy nhiệt điện Uông Bí,
    nâng tổng công suất lên 490 MW, với công nghệ cao nhằm hạn chế tối đa ô
    nhiễm môi trường. Mọi thủ tục thẩm định dự án đã đi vào hoàn tất. Lãnh đạo
    nghành điện đang rất cố gắng để sớm đi vào khởi công xây dựng nhà máy
    mới và hoàn tất dự án vào năm 2009.
    1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH.
    Nhà máy nhiệt điện Uông Bí do nhà nước và chính phủ Liên Xô giúp
    đỡ về công nghệ, kỹ thuật, vật tư và đơn vị trực tiếp thiết kế là phân viện
    LêNin – Grat. Tất cả các thiết bị đều đồng bộ theo thiết kế, nói chung tỉ lệ
    thiết bị vật tư của Liên Xô là rất cao kể cả mặt kiến trúc xây dựng. Trong
    những năm gần đây do không được cấp phát và sửa chữa bổ sung thay thế,
    thiết bị thì đã quá già cỗi. Mỗi phần nhỏ thiết bị đã được thay thế sửa chữa,
    xong chưa chiếm tỉ lệ đáng kể. Một số thiết bị đặc chủng đồng bộ theo thiết
    3
    kế bắt buộc phải nhập của Nga. Nhỏ nhất là chổi than của máy phát, cho đến
    tua bin. Một số thiết bị cũ do công nghệ lạc hậu như thông tin đo lường từ xa
    đã được thay thế mới bằng tổng đài điện tử. Thiết bị tự động đã thay thế bằng
    thiết bị tự động PLC. Thiết bị đo lường số, xong chiếm tỉ lệ chưa đáng kể.
    Nhiên liệu chủ yếu của quá trình sản xuất là than. Ví dụ năm 1977 một lượng
    than tiêu thụ là 366.327 tán và có kèm đốt dầu FO khi khởi động và lúc sự cố
    tắt lò. Tổng dầu đốt năm1977 là 865.013 tấn. Sản phẩm cơ bản và chủ yếu của
    quá trình sản xuất là điện năng được báo thông qua lưới điện Quốc gia.
    Trong bảng 1.1 cho biết sản lượng điện của nhà máy trong 8 năm
    (1991 1998). Ta thấy nhà máy điện Uông Bí là một khâu quan trọng trong hệ
    thống, với tổng công suất là 153 MW nó cung cấp điện cho toàn bộ đông bắc.
    Từ thanh cái 110 kV của nhà máy điện Uông Bí cung cấp điện cho các khu
    vực: Thành phố Hạ Long, Hà Tu, Cẩm Phả, Mông Dương, Tiên Yên, Móng
    Cái bằng hai đường dây 110 kV là đường175 và 176 có tổng công suất từ
    40 60 MW.
    Nhà máy nhiệt điện Uông Bí được nối với lưới điện Quốc gia qua 4
    đường dây: Đường 173 và 174 đi Phả Lại. Trong phương thức vận hành bình
    thường đây là hai đường dây quan trọng, nó thường xuyên lấy điện từ hệ
    thống (Thanh cái 110 kV của Phả Lại) về thanh cái 110 kV của nhà máy nhiệt
    điện Uông Bí để cùng với nguồn điện phát của nhà máy nhiệt điện Uông Bí
    cung cấp cho Xi măng Hoàng Thạch, E2.1 Thủy Nguyên. Thép Hải Phòng,
    E2.2 An Lạc, E2.6 Hạ Lý và nối với hệ thống (Thanh cái 110 kV trạm
    E2.1Đồng Hòa) qua 2 đường dây 171 và 172.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...