Tài liệu Tim hiểu về ASP.Net và cách thức xây dựng một trang web

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Tim hiểu về ASP.Net và cách thức xây dựng một trang web

    Mục lục
    Chương I : Giới thiệu về ASP.NET
    I.>ASP.Net là ǵ :
    II.>Sự khác biệt giữa ASP. Net và ASP :
    III.>Phương pháp làm việc trong mạng:
    IV>Kiểu mẫu Resquest – Response :
    V.>Kiểu mẫn Event – Driven :
    VI.>Sơ lược về .Net framework :
    1. CLR ( COMMON LANGUAGE RUNTIME )
    2 NET FRAMEWORK CLASS :
    Chương II: Khảo sát hiện trạng hệ thống
    Các tác nhân tác động vào hệ thống :
    Các chức năng của hệ thống :
    Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống
    I.> Mục đích hệ thống :
    II.> Phân tích chi tiết hệ thống:
    1. Biểu đồ phân cấp chức năng
    2. Biều đồ dữ liệu mức khung cảnh
    3. Biều đồ dữ liệu mức đỉnh
    4. Biều đồ dữ liệu mức dưới đỉnh
    III.> Mô tả chi tiết các chức năng:
    1.Phần khách hàng:
    - Hiển thị các thông tin về danh mục của sản phẩm
    2. Phần quản trị:
    IV Các thực thể và mô h́nh liên kết thực thể E-R :
    1. Mô tả các thực thể dữ liệu :
    2. Sơ đồ quan hệ thực thể E-R :
    Chương IV : Giao diện ứng dụng
    Chương V: Kết luận
    Chương VI: Tài liệu tham khảo

    Chương I : Giới thiệu về ASP.NET
    I.>ASP.Net là ǵ :
    Trước hết, họ tên của ASP.NET là Active Server Pages .NET (.NET ở đây là .NET framework). Nói đơn giản, ngắn và gọn th́ ASP.NET là một công nghệ có tính cách mạng dùng để phát triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng như trong tương lai (ASP.NET is a revolutionary technology for developing web applications). Bạn lưu ư ở chổ ASP.NET là một phương pháp tổ chức hay khung tổ chức (framework) để thiết lập các ứng dụng hết sức hùng mạnh cho mạng dựa trên CLR (CommonLanguage Runtime) chứ không phải là một ngôn ngữ lập tŕnh. Ngôn ngữ lập tŕnh được dùng để diển đạt ASP.NET trongkhóa này làC# và VB.NET chỉ là một trong 25 ngôn ngữ .NET hiện nay được dùng để phát triển các trang ASP.NET mà thôi.Tuy mang họ tên gần giống như ASP cổ điển nhưng ASP.NET không phải là ASP.

    II.>Sự khác biệt giữa ASP. Net và ASP :
    ASP.NET được phác thảo (re-design) lại từ số không, nó được thay đổi tận gốc rễ và phát triển (develop) phù hợp với yêu cầu hiện nay cũng như vạch một hướng đi vững chắc cho tương lai Tin Học. Lư do chính là Microsoft đă quá chán năn trong việc thêm thắt và kết hợp các công dụng mới vào các kiểu mẫu lập tŕnh hay thiết kế mạng theo kiểu cổ điển nên Microsoft nghĩ rằng tốt nhất là làm lại một kiểu mẫu hoàn toàn mới thay v́ vá víu chổ này chổ nọ vào ASP. Đó là chưa kể đến nhiều phát minh mới ra đời sau này dựa trên các khái niệm mới mẽ theo xu hướng phát triển hiện nay của công nghệ Tin Học (Information Technology) cần được đưa vào kiểu mẫu phát triển mới đó. Nhờ vậy, ta mới có thể nói . khơi khơi ASP.NET không phải là ASP. Thật vậy , ASP.NET cung cấp một phương pháp hoàn toàn khác biệt với phương pháp của ASP.

    Lưu ư: mặc dù ASP.NET và ASP khác biệt nhau nhưng chúng có thể hoạt động vui vẽ hài hoà với nhau trong Web Server của bạn (operate side-by-side). Do đó, khi bạn cài ASP.NET engine, bạn không cần lập tŕnh lại các ứng dụng hiện có dưới dạng ASP của bạn tuy rằng, nếu muốn, bạn có thể làm điều đó rất dễ dàng.

    Sự thay đổi cơ bản:

    ASP đă và đang thi hành sứ mạng được giao cho nó để phát triển mạng một cách tốt đẹp như vậy th́ tại sao ta cần phải đổi mới hoàn toàn? Lư do đơn giản là ASP không c̣n đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay trong lănh vực phát triển mạng của công nghệ Tin Học. ASP được thiết kế riêng biệt và nằm ở tầng phiá trên hệ điều hành Windows và Internet Information Server, do đó các công dụng của nó hết sức rời rạt và giới hạn. Trong khi đó, ASP.NET là một cơ cấu trong các cơ cấu của hệ điều hành Windows dưới dạng nền hay khung .NET (.NET framework), như vậy ASP.NET không những có thể dùng các object của các ứng dụng cũ mà c̣n có thể xử dụng tất cả mọi tài nguyên mà Windows có.

    Ta có thể tóm tắc đại khái sự thay đổi như sau:

    · Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) có extension là .ASPX, c̣n tập tin của ASP là .ASP.
    · Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) được phân tích ngữ pháp (parsed) bởi XSPISAPI.DLL, c̣n tập tin của ASP được phân tích bởi ASP.DLL.
    · ASP.NET là kiểu mẫu lập tŕnh phát động bằng sự kiện (event driven), c̣n các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên xuống dưới.
    · ASP.NET xử dụng tŕnh biên dịch (compiled code) nên rất nhanh, c̣n ASP dùng tŕnh thông dịch (interpreted code) do đó hiệu suất và tốc độ phát triển cũng thua sút hẳn.
    · ASP.NET yểm trợ gần 25 ngôn ngữ lập tŕnh mới với .NET và chạy trong môi trường biên dịch (compiled environment), c̣n ASP chỉ chấp nhận VBScript và JavaScript nên ASP chỉ là một scripted language trong môi trường thông dịch(in the interpreter environment). Không những vậy, ASP.NET c̣n kết hợp nhuần nhuyễn với XML (Extensible Markup Language) để chuyển vận các thông tin (information) qua mạng.
    · ASP.NET yểm trợ tất cả các browser và quan trọng hơn nữa là yểm trợ các thiết bị lưu động (mobile devices). Chính các thiết bị lưu động, mà mỗi ngày càng phổ biến, đă khiến việc dùng ASP trong việc phát triển mạng nhằm vươn tới thị trường mới đó trở nên vô cùng khó khăn.

    III.>Phương pháp làm việc trong mạng:
    Internet đă và đang đem lại nhiều điều kỳ diệu cho đời sống của ta. Thật vậy, nó có khả năng 'nối ṿng tay lớn' mọi người trên thế giới tưởng chừng như cách biệt xa xôi ngàn dặm bổng dưng lại gần trong gang tất, kỹ thuật này đă mang lại biết bao nhiêu điều mới mẽ đến cho ta tỷ như e-mail, instant messaging hay World Wide Web (hay gọi tắc là WWW hay Web hay mạng) làm việc thông tin liên lạc trởnên dễ dàng, do đó con người cùng đời sống cũng thay đổi nhanh chóng như .'cuốn theo chiều gió' vậy.

    Từ khởi đầu, việc phát triển 1 mạng hết sức là đơn giản, chỉ cần một hay vài trang trong đó ta muốn chia sẽ bất cứ thông tin ǵ ta thích là chắc chắn cũng có người ghé qua thăm viếng. Tuy vậy, các trang trong thời kỳ khởi nguyên của mạng rất thụ động, nó không cho phép khách văng lai trao đổi thông tin một cách hổtương (interact) với ta, nghĩa là thăm th́ có thăm nhưng không hỏi hay chia sẽ được ǵ với nhau.

    Dần dà, mạng phát triển thêm nhiều công dụng khác nhau gắn thêm vào nào là h́nh ảnh, nào là tables, forms và cuối cùng có thể trao đổi thông tin hay tâm t́nh với khách văng lai qua các ứng dụng như guestbook, thăm ḍ ư kiến (user, customer hoặc là client poll) hay các diễn đàn với mọi tiết mục trên trời dưới đất. Sau đó, các chuyên gia phát triển mạng lại thêm thắt và trang điểm cho mạng của ḿnh càng lúc càng đặc sắc hơn, cùng muôn mầu muôn vẽ.

    Tất cả những cố gắng đó đă đem tác động hổ tương đến giữa Web Master (hay nhóm quản lư mạng) và khách văng lai như ta được chứng kiến hiện nay, tuy vậy vẫn c̣n thiếu hẳn 1 phần quan trọng nhất là phần nội dung cơ động tuỳ biến (dynamic content). Do đó vai tṛ của phương pháp dịch vụ (server processing) được phát triển để có thể tŕnh bày nội dung được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu (database) tuỳ theo yêu cầu riêng biệt cho từng cá nhân.

    IV>Kiểu mẫu Resquest – Response :
    Kiểu mẫu này chính là toàn bộ phương pháp làm việc theo kiểu Client /Server hiện dùng với ASP.

    Client/Server - Một trường hợp đơn giản nhất là sự trao đổi thông tin giữa 2 máy vi tính để hoàn thành 1 công việc được địnhtrước, trong đó máy Server cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của 1 máy khách hành (Client PC).

    Thường thường, Server là máy vi tính lưu trữ thông tin về mạng trong đó có h́nh ảnh, video, những trang HTML hay ASP. Client là máy vi tính được dùng để lướt mạng. Một cách tổng quát phương pháp này gồm có 4 bước cơ bản sau:

    1. Client (thông qua Internet Browser) xác định vị trí của Web Server qua 1 nối URL (Universal Resource Locator)
    2. Client sẽ yêu cầu được tham khảo 1 trang trong mạng đó và thường là trang chủ (home page) tỷ như index.htm hay default.htm
    3. Server đáp ứng bằng cách hoàn trả hồ sơ mà Client đă yêu cầu.
    4. Client nhận được hồ sơ gởi về và hiển thị (display) trong browser của ḿnh.

    Lưu ư: một khi Client đă nhận được hồ sơ rồi, quá tŕnh trao đổi qua lại đó kết thúc ngay tức khắc. Sau đó, Server và Client trở thành . 'ngựi xa lạ', coi như là chưa từng bao giờ gặp nhau (stateless model), ta gọi là kiểu . 'làm ngơ'.
    V.>Kiểu mẫn Event – Driven :

    Kiểu mẫu event-driven này dùng với ASP.NET cũng tương tợ như là kiểu mẫu event-driven mà ta vẫn thường dùng trong khi lập tŕnh các ứng dụng với Visual Basic 6.

    Trong kiểu mẫu này, Server sẽ không 'ngồi . chơi xơi nước' chờ Client yêu cầu tham khảo 1 trang nào đó trong mạng mà Server đă bố trí và kế hoạch sẵn trước tất cả mọi t́nh huống để có thể hành động kịp thời mỗi khi Client quyết định làm 1 điều ǵ đó. Ta gọi đó là 'response to your action', c̣n trong kiểu mẫu trước là 'response to your request', như vậy ASP.NET có thể phát hiện ra các hành động của Client để phản ứng cho thích hợp.

    À, sỡ dỉ Server có thể làm được 'chuyện . khó tin nhưng có thiệt đó' là dựa vào tiến tŕnh xử lư linh động ở Client (gọi là clever client-side processing) để thực hiện kiểu mẫu event-driven này của ḿnh. Tiến tŕnh xử lư ở Client xăy ra khi ta bố trí nguồn mă thích hợp mà Client có thể hiểu được trong các trang ta gởi về cho Client. Lưu ư là mặc dù các trang mạng (web page) ta đều chứa ở Server nhưng nguồn mă lại có thể được thực hiện và xử lư, hoặc ở Server hoặc ở Client (Server-Side processing và Client-Side processing) tuỳ theo cách ta bố trí. Thật vậy, ASP.NET không thể nào biết được chuyện ǵ sẽ xăy ra ở máy vi tính của bạn (Client PC) nhưng nhờ vào tiến tŕnh xử lư linh động ở Client mà Server có thể tiến hành kiểu mẫu phát triển mạng mới theo phương pháp event-driven.

    Nhớ là ta có thể chạy nguồn mă ở 2 chỗ khác nhau: hoặc là chạy ở Server (gọi là Server-side) hoặc là chạy ở Client (Clientside) và các nguồn mă ở 2 chỗ này hoàn toàn khác biệt, không có tác động hổ tương với nhau (no interact with each other). Điều đó có nghĩa là máy Client sẽ chịu trách nhiệm thi hành các nguồn mă được lập tŕnh dành cho ḿnh cũng như máy Server chỉ chạy các nguồn mă dành cho Server. Thông tin hay nội dung cần thiết ở Server sẽ được chuyển sang dạng HTML đơn giản (plain HTML) trước khi gởi đến cho Client, thường th́ nguồn mă dành cho Client cũng được chuyển đi dưới dạng 'plain text command' để thực hiện các hiệu ứng năng động (dynamic effect) ở máy Client, tỷ như thay đổi h́nh ảnh (image rollover) hay hiển thị một thông điệp (message box).

    ASP.NET sẽ dùng các ngôn ngữ mới có tŕnh biên dịch (compiled languages) như C# hay VB.NET để soạn các nguồn mătrong các trang Web ở Server.

    VI.>Sơ lược về .Net framework :
    Mọi chức năng ASP.NET có được hoàn toàn dựa vào .NET framework, do đó có chữ .NET trong ASP.NET. Ta cần phải hiểuthấu đáo kiến trúc hạ tầng của .NET framework để dùng ASP.NET một cách hiệu quả, trong đó quan trọng nhất là CLR .NET Framework Class.
    1. CLR ( COMMON LANGUAGE RUNTIME )
     
Đang tải...