Chuyên Đề Tìm hiểu quá trình sản xuất may công nghiệp tại công ty Cổ phần X20

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Tìm hiểu quá trình sản xuất may công nghiệp tại công ty Cổ phần X20

    LỜI MỞ ĐẦU

    Là một trong những ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế quốc dân, ngành Công nghiệp Dệt – May hiện nay đang phát triển mạnh. Việt Nam có hơn 1000 Nhà máy Dệt – May, thu hút hơn 50 vạn lao động, chiếm gần 25% tổng số lao động trong toàn ngành công nghiệp. Không những đáp ứng nhu cầu may mặc trong nước mà c̣n chiếm tỷ lệ lớn kim nghạch xuất khẩu của quốc gia, đóng vai tṛ quan trọng trong sự ổn định và phát triển xă hội. Đặc biệt, trong thời ḱ phát triển hội nhập và xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay th́ ngành Dệt – May Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh.
    Chính sách mở cửa thị trường của nhà nước đă tạo cho hàng hoá ở nước ta phong phú đa dạng với nhiều chủng loại mặt hàng trong và ngoài nước. Qua đó cũng tạo điều kiện để các nghề trong nước cạnh tranh và học hỏi những kinh nghiệm của nhau.
    Nước ta là một nước đang phát triển, có nguồn công nhân trẻ, cần cù chịu khó, sáng tạo trong lao động nên cùng với sự quan tâm của nhà nước và các nhà đầu tư đă tạo cho ngành Dệt – May của nước ta phát triển một cách nhanh chóng.
    Hiện nay, đặc biệt là khi nước ta đă trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nên đ̣i hỏi các doanh nghiệp phải luôn học hỏi, cạnh tranh, vươn lên t́m chỗ đứng trên thị trường sản phẩm may mặc với các doanh nghiệp nước ngoài. Thời trang ngày nay càng phong phú, đa dạng th́ đ̣i hỏi những nhà tạo mẫu, thiết kế cũng như đội ngũ cán bộ công nhân của các Công ty phải có tay nghề cao mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như trên thế giới.
    Các mặt hàng Dệt – May của nước ta giữ được uy tín trên thị trường thế giới có vị trí quan trọng trong kim ngạch suất khẩu của nước ta trong những năm gần đây.
    Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt – May sang thị trường Mỹ năm 2007 đạt 4,47 tỷ USD, tăng 46,65% so với năm 2006 cao hơn nhiều so với những năm trước.
    Năm 2008 đạt mục tiêu 9,5 tỷ tăng 21,8 % so với năm 2007.
    Sau khoảng thời gian học tập trên ghế nhà trường, là một sinh viên ngành may ngoài những kiến thức được học th́ việc đi thực tập tại các công ty để củng cố nâng cao kỹ năng và có thể chuẩn bị tốt hành trang giúp sinh viên sau khi ra trường có thể tự tin tiếp cận với thực tế sản xuất là điều hết sức bổ ích, ư nghĩa và cần thiết.
    Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần X20 em đă học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích cho bản thân từ các cán bộ điều hành, các chú, các bác, các anh chị kỹ thuật viên trong Công ty.
    Được sự chỉ bảo tận t́nh của cô giáo hướng dẫn : T.s Nguyễn Thị Thuư Ngọc và T.s Nguyễn Thị Vân. Em xin chân thành cảm ơn Nhà trường và Quư Công ty đă tạo điều kiện, giúp đỡ em học tập cũng như hoàn thành đợt thực tập này.
    Do thời gian thực tập và nghiên cứu c̣n hạn chế, và sự hiểu biết nông cạn của em nên “Báo cáo thực tập tốt nghiệp” của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ư, chỉ bảo của thầy cô giáo cũng như các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần X20.
    Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
    Trong bản Báo cáo thực tập này em xin tŕnh bày những vấn đề sau:
    1 :Qúa tŕnh h́nh thành và phát triển của công ty Cổ phần X20.
    2: T́m hiểu quá tŕnh sản xuất may công nghiệp tại xí nghiệp.
    3: T́m hiểu và thực hành nhiệm vụ kỹ thuật tại xí nghiệp.

    Hà Nội, Ngày 01 tháng 04 năm 2010
    Sinh Viên
    Đinh Thị Chinh
    PHẦN THỨ NHẤT
    QUÁ TR̀NH H̀NH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
    CÔNG TY CỔ PHẦN X20
    T̀M HIỂU HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LƯ
    KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP MAY 3


    I. Giới thiệu về công ty cổ phần X20:
    Tên công ty: Công ty cổ phần X20 gọi tắt là công ty 20
    Tên quốc tế: GARMENT – COMPANY No20
    Trực thuộc bộ quốc pḥng
    Địa chỉ: 35 Phan Đ́nh Giót – Phương Liệt – Thanh Xuân - HN
    Giám đốc: Đại tá Chu Đ́nh Quư
    Các mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm phục vụ trong quân đội, ngoài ra c̣n sản xuất một số mặt hàng xuất khẩu.
    1. Lịch sử h́nh thành và phát triển công ty 20.
    Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, nước ta bước vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên của độc lập, tự do, dân chủ nhân dân. Ngay sau khi cách mạng thành công, nước ta đứng trước những thử thách nặng nề, khó khăn chồng chất khó khăn. Ngoài những nhiệm vụ cấp bách hàng đầu như chống “giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm”, công việc đảm bảo ăn, mặc cho Quân đội cũng rất cần cấp. Đảng, chính phủ đă dựa vào dân, động viên nhân dân ủng hộ vật chất đảm bảo cung cấp cho bộ đội.
    Trong điều kiện miền Bắc có hoà b́nh, quân đội thưch hiện chính quy hoá, hiện đại hoá, nhu cầu về trang phục đ̣i hỏi phải có bước phát triển mới của ngành quân trang. Trước năm 1957, việc may đo quân phục cho cán bộ trung – cao cấp quân đội do thợ lành nghề may theo hợp đồng của Pḥng Sản Xuất trang dụng và Cục Quân nhu. Do tŕnh độ tay nghề và nhiều yếu tố khách quan khác, trang phúc may sắn theo phương thức này vừa không đảm bảo chất lượng, vừa thiếu thống nhất, cán bộ thường bị động, lúng túng.
    Để khắc phục t́nh trạng đó, từ năm 1956, lănh đạo, chỉ huy Tổng cục Hậu cần, Cục Quân nhu đă có dự định tổ chức một cơ sở may cho cán bộ do nghành quân nhu trực tiếp quản lư. Các đồng chí Nguyễn Thanh B́nh – phó chủ nhiệm Tổng cục, đồng chí Lê Xy – trưởng pḥng sản xuất trang dụng, đồng chí Nguyễn Văn Đễ - phó pḥng và một số cán bộ chuyên môn đă nghiên cứu chuẩn bị tổ chức xưởng may này. Các đồng chí Trần Tử Đăi, Nguyễn Xuân Mậu, Nguyễn Ngọc Khuê được giao nhiêm vụ chuẩn bị thành lập xưởng.
    Vào ngày 18/ 2/ 1957, tại pḥng làm việc cũ của chủ nhà máy da Thụy Khuê thuộc quận Ba Đ́nh – Hà Nội, “Xưởng may đo hàng kỹ”,gọi tắt là X.20 được thành lập.
    Xưởng có nhiệm vụ may đo quân trang, phục vụ cán bộ trung – cao cấp các cơ quan thuộc Bộ Quốc Pḥng – Tổng tư lệnh và các quân – binh chủng đóng quân trên địa bàn Hà Nội. Xưởng c̣n có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân trang, quân phục cho quân đội. Chính v́ nhiệm vụ và yêu cầu đảm bảo kỹ thuật như trên mà xưởng có tên là “Xưởng may hàng kỹ”.
    Biên chế ban đầu X.20 có trên 30 cán bộ, công nhân, đa số là mới tuyển theo chế độ hợp đồng, trong đó có 4 đảng viên. Xưởng X.20 được đặt ngay tại ngôi nhà hai tầng của tên chủ nhà máy da Thụy Khuê, cùng nơi X.40 đang sản xuất.
    Thời kỳ đầu, X.20 chú trọng đi sâu vào chất lượng, bảo đảm kỹ thuật sản phẩm, củng cố tay nghề công nhân. Để đảm bảo thu nhập cho công nhân, h́nh thức trả lương theo phương pháp khoán sản phẩm đơn chiếc.
    Năm 1957, năm đầu tiên sản xuất của X.20, với 36 cán bộ, công nhân trực tiếp sản xuất, với cơ sở vật chất c̣n nghèo nàn, X.20 đă hoàn thành tổng sản lượng quy ra bộ tiêu chuẩn là 16.520 bộ, năng suất của một công nhân là 1.091.25 đồng. Đă làm tiền đề cho sự phát triển sau này.
    Ngày 20/ 6/ 1958, Chính phủ ra nghị định quy định quân hiệu và lễ phục Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngày 25/ 7/ 1958, X.20 được giao nhiệm vụ cử 8 cán bộ, công nhân làm ṇng cốt xây dựng xưởng may quân hàm tại ấp Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội, phục vụ cho lễ duyệt binh ngày Quốc Khánh 2/ 9 và lễ phong quân hàm cho toàn quân. Ngày 28/ 9/ 1958, X.20 đă được chuyển sang vị trí mới. Cho đến năm 1959, X.20 vẫn chưa có chi bộ riêng. Từ khi đến vị trí mới,X.20 thực sự trở thành một đơn vị độc lập. Cuối năm 1959, tổ chức cơ sở Đảng
    Và tổ chức quần chúng của X.20 đă h́nh thành, bắt đầu hoạt động độc lập. X.20 có bước củng cố về tổ chức, tạo ra tiền đề căn bản để sẵn sàng bước vào thời kỳ mới. Và cũng tại X.20 chiếc vơng Trường Sơn, mái tăng Trường Sơn đă ra đời. Và ngay sau đó chiếc mũ tai bèo cũng ra đời.
    Tháng 1/ 1961, X.20 phát động phong trào thi đua “Ba nhất”. Qua 4 đợt thao diễn kỹ thuật đă tăng năng suất từ 116% lên 210% ; 100% quân số tham gia thao diễn, 98,14% đạt và vượt định mức.
    Tháng 8/ 1961, hội nghị công nhân viên chức X.20 được triệu tập. Cuối năm 1961, Tổng cục hậu cần cho phép chuyển vào biên chế chính thức số công nhân làm hợp đồng từ ngày thành lập xưởng. Trải qua 5 năm vừa xây dựng vừa sản xuất, X.20 từng bước phát triển cả về nhiệm vụ, tổ chức và trang bị kỹ thuật.
    Tháng 12/ 1962, tổng cục hậu cần chính thức ban hành nhiệm vụ cho X.20 theo quy chế của xí nghiệp quốc pḥng. Ngày 17/ 10/ 1962, X.20 ban hành nội quy và chế độ làm việc cho cán bộ, công nhân. Năm 1962, X.20 được giao nhiệm vụ may trang phục cho đoàn đại biểu Chính phủ ta đi dự hội nghị Giơ-ne-vơ về Lào. Đầu năm 1963, đại hội chi bộ lần 6 của X.20 được triệu tập, xác định đây là năm bản lề, then chốt trong quá tŕnh phát triển của xí nghiệp, phải nhanh chóng hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất hàng loạt.
    Ngày 5/ 8/ 1964, ngày mở đầu đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. Ngày 30/ 8 /1964, lệnh di chuyển xí nghiệp được chính thức ban hành. Đêm đó toàn bộ công nhân, gia đ́nh và thiết bị sản xuất đă đến nơi sơ tán an toàn. Sau khi ổn định nơi sơ tán, xí nghiệp X.20 lại bắt tay vào sản xuất. Từ “Xưởng may đo hàng kỹ” đến “Xí nghiệp may 20” X.20 đă trải qua 7 năm trên chặng đường xây dựng và trưởng thành. Tháng 6/ 1965, Xí nghiệp 20 nhận nhiêm vụ may thử bộ quần áo ngủ phủ ngoài bộ kháng áp cho các chiến sĩ lái máy bay, Tổng cục hậu cần đă giao cho cục Quân nhu và Xí nghiệp may 20 nghiên cứu chế thử bộ áo giáp chống bom bi.
    Đầu năm 1966, đại hội chi bộ lần thứ 8 tổng kết công tác lănh đạo. Tháng 5, Xí nghiệp mở một lớp bồi dưỡng thợ có tay ngề từ bậc 4 trở lên. Tháng 6, xí nghiệp đưa nội dung “7 quản” vào hoạt động của các tổ sản xuất. Năm 1967, chiến tranh lan rộng, nhưng tại nơi sơ tán, Xí nghiệp may 20 tiếp tục đấy mạnh phong trào sản xuất, bảo đảm bí mật, an toàn.
    Sau tết Mậu Thân 1968, từ tháng 2 xí nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất hàng loạt quần áo lặn, áo phao, áo giáp chống bom bi. Tháng 7, Tổng cục hậu cần giúp đào tạo thợ may chuẩn bị xây dựng xưởng may 20B. Sau 6 tháng, chương tŕnh đào tạo đă hoàn thành. Xưởng may 20B ra đời. X.20B trở thành “Xí nghiệp vệ tinh” đầu tiên của xí nghiệp may 20 và ngành may quân đội.
    Tháng 8/ 1969, xí nghiệp mở một lớp cắt may quân phục cho bạn Lào gồm 11 đồng chí. Một lần nữa, xí nghiệp may 20 lại góp phần nhỏ bé hoàn thành nghĩa vụ quốc tế của ngành hậu cần trong quân đội. Cuối tháng 5/ 1970, toàn bộ xí nghiệp chuyển từ nơi sơ tán về Hà Nội. Tháng 6/ 1970, xí nghiệp tiếp tục xây dựng khu nhà máy mới. Năm 1971, Đế quốc mỹ ném bom trở lại miền Bắc nước ta. Mới sau 2 năm từ nơi soa tán trở về xí nghiệp một lần nữa nhận được lệnh di chuyển ra khỏi trung tâm Hà Nội. Ở nơi sơ tán, máy bay Mỹ đánh bom nhưng do pḥng tránh tốt nên chỉ có 1 công nhân bị thương máy móc thiết bị vẫn an toàn.
    Kết thúc thắng lợi một năm hoàn thành vượt mức kế hoạch, xí nghiệp vinh dự được nhận lẵng hoa của chủ tịch nước Tôn Đức Thắng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương chiến công hạng nh́. Từ 1969 – 1972 là 4 năm xí nghiệp may 20 phát triển nhanh về mọi mặt.
    Tháng 5/ 1973, Tổng cục Hậu cần và Cục Quân nhu lệnh cho xí nghiệp chuyển về Hà Nội. Tháng 5/ 1974, Ban Giám Đốc quyết định sáp nhập phân xưởng 3 và 5 thành phân xưởng 35
    Mười năm trong kháng chiến chống Mỹ, mười năm xí nghiệp trưởng thành và phát triển cả về tổ chức, đội ngũ cán bộ, công nhân, cơ sở vật chất kỹ thuật và nền nếp quản lư.
    Kết thúc năm 1975, xí nghiệp may 20 đạt giá trị sản lượng 812.874 bộ tiêu chuẩn, cao nhất kể từ ngày thành lập. Ngày 29/ 4/ 1976, Đại hội đại biểu lần 6 được triệu tập. Đây là hội nghị có ư nghĩa quan trọng trong bước đi ban đầu, chuẩn bị bước vào tuổi 20. Ngày 18/ 2/ 1977, Xí nghiệp may tṛn 20 tuổi. Toàn bộ xí nghiệp tổ chức ăn mừng, nhân ngày được nhận Huân Chương hạng nh́. Từ năm 1975 -1979, đó là thời kỳ chuyển ḿnh sau chiến tranh của xí nghiệp.
    Năm 1989, X.20 được đánh dấu một sự kiện vô cùng to lớn. Xí nghiệp may 20 được Hội Đồng Nhà Nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên dương danh hiệu cao quư: “Đơn vị anh hùng lao động”.
    Ngày 12/ 2/ 1992, Bộ Quốc pḥng ra quyết định chuyển Xí nghiệp may 20 thành Công ty may 20. Đến cuối năm 1993 về cơ bản công tác tổ chức của Công ty may 20 đă hoàn thành. Tuy vậy nhiều thử thách to lớn đối với Công ty may 20 vẫn c̣n ở phía trước. Doanh thu của năm 1993 đạt 36,3 tỷ đồng, tăng hơn năm trước gần 4 lần. Lương b́nh quân của công nhân đạt 370.000 đồng/ tháng. Năm 1993 cũng đánh dấu bước đầu thực hiện quản lư theo mô h́nh mới của Công ty may 20.
    Năm 1994, Công ty tiếp tục đổi mới trang thiết bị nên năng suất của năm 1994 rất đáng nể, với tổng doanh thu đạt 64.082.951.382 đồng, đạt 101,14% kế hoạch đề ra, thu nhập đầu người là 537.000 đồng/ tháng. Những tiênd đề đó đă giúp Công ty may 20 tiến thêm một bước trên con đường xây dựng và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu của quân đội, Ban giám đốc đă đầu tư vào Xí nghiệp Dệt kim. Từ khi đi vào sản xuất, mỗi năm xí nghiệp Dệt kim đă thực hiện 1,5 triệu sản phẩm mỗi loại. Chất lượng ngày càng được nâng cao. Với hiệu quả kinh tế rơ rệt năm 1996 Công ty đă được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng nhất.
    Ngày 17/ 3/ 1998, Trung tướng Trương Khánh Châu – thứ trưởng Bộ Quốc pḥng, được uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc pḥng, kư Quyết định số 319/1998/QĐ-QP về việc đổi tên và bổ sung ngành nghề cho Công ty may 20. Đổi tên thành Công ty 20, cùng với việc đổ tên Công ty cũng tiến hành ổn định lại tổ chức, bổ sung nhân lực để nhanh chóng đi vào sản xuất. Đến cuối năm 1999 cơ bản Công ty 20 đă có những bước đi đột phá. Là dấu ấn quan trọng trong lịch sử xậy dựng và phát triển của Công ty.
    Với sự lớn mạnh, trưởng thành của các tổ chức quần chúng, dưới sự lănh đạo của Đảng bộ Công ty 20 thực sự đă chuẩn bị tốt cho cuộc hành tŕnh bước vào thế kỷ XXI
    Từ một Xí nghiệp nhỏ bé, lạc hậu, sau 50 năm xây dựng và phát triển Công ty 20 đă trở thành doanh nghiệp nhà nước lớn của Bộ Quốc pḥng và của ngành dệt may Việt Nam. Công ty 20 đă có nhiều h́nh thức liên doanh, liên kết sản xuất với bạn bè trên thế giới như Liên Xô (cũ), các nứoc Đông Âu, Mỹ, Canada, Đức, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Ban Nha và có vị thế quan trọng trên thị trường trong và ngoài nước.
    Ngày 1/ 1/ 2009, Công ty 20 chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần X20.
    Hơn 50 năm xây dựng và phát triển từ Xí nghiệp X.20 giờ thành Công ty Cổ phần X20 là cả một quá tŕnh phát triển không ngừng vươn lên phù hợp với tiến tŕnh lịch sử của đất nước, của quân đội ta nói chung và của Ngành Hậu Cần, Ngành Quân trang quân đội ta nói riêng. Đó là quá tŕnh phát triển từ thủ công đến bán cơ khí, rồi cơ khí toàn bộ. Từ đơn ngành đến đa ngành, từ quản lư theo chế độ bao cấp đến hạch toán từng phần rồi toàn phần, tiến tới hoà nhập với thị trường trong nước, khu vực và trên toàn thế giới.
    2. Cơ cấu tổ chức quản lư kinh doanh của Công ty cổ phần X20.



    II. Hệ thống tổ chức quản lư, kinh doanh của xí nghiệp may 3


    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    1

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    4

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    3

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    2

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    1

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    4

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    3

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    2

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    1

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    4

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG][TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    3

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    TỔ
    2

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]













    PHẦN THỨ HAI
    T̀M HIỂU QUÁ TR̀NH SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP
    TẠI XÍ NGHIỆP MAY 3 – CÔNG TY CỔ PHẦN X20

    I. Công tác chuẩn bị nguyên phụ liệu:
    Công tác cung cấp nguyên phụ liệu của Công ty X20 cho Xí nghiệp May 3 khá thuận lợi, v́ hầu hết nguyên phụ liệu do khách hàng mang tới.
    1. Phương pháp, thủ tục giao nhận vật tư:
    Mục đích:
    Quy trách nhiệm, nguyên tắc để thực hiện việc xuất nhập, lưu trữ, kiểm kê và bảo quản trong kho của Công ty.
    Phạm vi ứng dụng:
    + Kho phụ liệu
    + Kho vải( kho nguyên liệu)
    + Kho thành phẩm
    2.Nhập, Xuất và Lưu kho.
    2.1. Kho phụ liệu.
    a. Chức năng, nhiệm vụ: Là kho để các nguyên phụ liệu của quá tŕnh sản xuất như: Nhăn mác, cúc, chỉ, khoá, mex
    b. Nhập kho: Thủ kho căn cứ vào những yêu cầu sau để nhận vật tư, nguyên phụ liệu.
    + Kế hoạch cho các mă hàng.
    + Nhu cầu vật tư.
    + Hướng dẫn phị liệu.(nếu có).
    + Bảng theo dơi nhận phụ liệu.
    Thủ kho có trách nhiệm theo dơi và giao nhiệm vụ cho bộ phận kiểm kê, đếm từng chủng loại phụ liệu và lập bảng tổng hợp kiểm kê.
    - Nếu lô nguyên liệu không đạt chất lượng theo chỉ tiêu th́ phải báo cáo cho Phó giám đốc phụ trách để xử lư kịp thời.
    c. Xuất kho. Xuất phụ liệu cho các chuyền may.
    - Căn cứ vào mức cấp phụ của mă hàng do cán bộ kế hoạch phụ liệu cung cấp.
    - Căn cứ vào hạn mức, mà có kế hoạch phân cho các tổ may.
    - Thống kê sau đó lập bảng cấp phụ liệu cho phù hợp.
    - Khi cấp phát yêu cầu tổ nhận phụ liệu phải kư nhận vào sổ giao nhận vật tư.
    d. Kiểm soát lưu kho.
    Các phụ liệu c̣n tồn lại của các mă hàng phải xếp trên các kệ, thùng có đánh dấu để tiện theo dơi và bảo quản.
    Bảng kê khai các phụ liệu phải rơ ràng dễ hiểu.
    Thủ kho phải thường xuyên kiểm tra kho vật tư để cung cấp cho cán bộ kế hoạch để có thiếu c̣n kịp thời bổ xung.
    2.2. Kho vải( kho nguyên liệu).
    a. Chức năng, nhiệm vụ: Là kho chứa vải để phục vụ cho sản xuất, kho có nhiệm vụ cung cấp và bảo quản vật liệu cho tổ cắt.
    b. Nhập kho:
    Khi có mă hàng do khách hàng mang tới, thủ kho sẽ đi nhận nguyên liệu do khách hàng cung cấp. C̣n khi có mă hàng do Công ty cung cấp th́ thủ kho sẽ đi nhận nguyên liệu từ kho của Công ty cung cấp theo phiếu nhập kho Công ty cung cấp.
    Giao vật liệu cho bộ phận kiểm tra, để kiểm tra từng chủng loại và viết bảng kiểm tra vật tư.
    Các vật liệu đạt sẽ đem vào sản xuất c̣n chưa đạt thông báo lại cho Giám đốc, hoặc cho bên cung cấp vật tư để xem xét lại.
    Thủ kho nhận hàng trên cơ sở:
    + Căn cứ vào kế hoạch nhập nguyên vật liệu.
    + Căn cứ vào thông báo sản xuất.
     
Đang tải...