Tài liệu tìm hiểu những đổi mới trong cuộc sống khuyến khích đầu tư nước ngoài của Việt Nam

Thảo luận trong 'Kinh Tế Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: tìm hiểu những đổi mới trong cuộc sống khuyến khích đầu tư nước ngoài của Việt Nam


    LỜI GIỚI THIỆU

    Với những thành tựu trong chiến lược phát triển kinh tế - xă hội và những kết quả đă đạt được trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Chúng ta phảI thừa nhận sự đóng góp không nhỏ từ các nguồn đầu tư bên ngoài cho sự phát triển đó.
    Để hoàn thành đề án chuyên ngành của ḿnh, em xin chọn đề tài “t́m hiểu những đổi mới trong cuộc sống khuyến khích đầu tư nước ngoài của Việt Nam” nhằm làm rơ hơn sự cần thiết của việc thu hut các nguồn vốn từ các nhà đầu tư nhỏ đối với sự phát triển kinh tế - xă hội của đất nước ta hiện nay, trong 5 năm phát triển kinh tế - xă hội 2006 – 2010, là thời kỳ quan trọng của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa đất nước ra khỏi t́nh trạng kém phát triển. Và trong tiến tŕnh hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt chúng ta chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO với việc mở cửa thị trường có lộ tŕnh rất chặt chẽ. Do đó nhiệm vụ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Theo đó vấn đề thu hút vốn đầu tư để thực hiện sự chuyển đổi đó càng trở nên quan trọng, đ̣i hỏi chúng ta phải có một chiến lược thu hút vốn đầu tư hợp lư hơn, hấp dẫn hơn.







    II, T́m hiểu, phân tích
    Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) được hiểu một cách tổng quát là việc thực hiện những công việc hướng tới việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian dài, bao gồm: các kế hoạch, các hoạt động định hướng, từ việc xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư, cải cách hành chính, xúc tiến đầu tư, tham gia các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế Tuy nhiên trong sự giới hạn của một đề án tôi chỉ xin lựa chọn, xuy nghẫm và đánh giá về 1 số những thay đổi được coi là nổi bật nhất trong chiến lược thu hút vốn ĐTNN.
    Và để thấy được những đổi mới trong chiến lược thu hút vốn ĐTNN của ViệtNam. Trước hết chúng ta hăy nh́n lại những kết quả đă đạt được của chủ trương thu hút vôn ĐTNN những năm qua.
    1, T́nh h́nh thu hút vốn đầu tư nước ngoài đến cuối năm 2004 - đầu năm 2005
    1.1, Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2004
    Tính đến cuối năm 2004, cả nước đă cấp giấy phép đầu tư cho 5424 dự án ĐTNN với tổng số vốn đăng kư đạt 54,8 tỷ USD. Trong đó có 4376 dự án FDI c̣n hiệu lực tổng vốn đầu tư đăng kư là 41 tỷ USD. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiêm 66,9% về số dự án và chiếm 57,2% tổng số vốn đầu tư đăng kư. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ với 19,5% về số dự án và 35,8% về vốn đầu tư đăng kư, lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 13,6% số dự án và chiếm 7% vế vốn đầu tư đăng kư.
    Trong số 64 nước và vùng lănh thổ đầu tư vào VN Sigapore đứng đầu với 6,6% về số dự án và 19% tổng vốn đầu tư đăng kư. Tiếp đó là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng kông.
    Các kiều bào ở nước ngoài cũng đă tham gia đầu tư nhưng với mức đầu tư c̣n rất khiêm tốn: 63 dự án vớI vốn đầu tư đăng kư 208,67 triệu USD chỉ bằng 0,5% tổng vốn đầu tư, quy mô b́nh quân của một dự án thấp hơn quy mô b́nh quân của cả nước. Số vốn này chủ yếu là từ CHLB Đức, LB Nga và Pháp.
    Các dự án đầu tư vẫn tập trung ở một số thành phố lớn có điều kiện kinh tế - xă hội thuận lợi. TP.HCM dẫn đầu cả nước, chiếm 31.2% số dự án và 26% tổng vốn đăng kư. Hà Nội đứng thứ hai , chiếm 11% số dự án và 11,1% tổng số vốn đăng kư. Tiếp đó là Đồng Nai và B́nh Dương. Chỉ tính riêng vùng kinh tế trọng điểm phía nam (TP.HCM, Đồng Nai, B́nh Dương và Bà Rịa-Vũng Tàu) đă chiếm 50% tổng vốn ĐTNN đăng kư của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Dương, HảI Pḥng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) chiếm 26,35 tổng vốn ĐTNN đăng kư của cả nước.
    Tính đến hết năm 2004 cả nước có khoảng 1400 dự án ĐTNN vào KCN, KCX c̣n hiệu lực (không kể các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN) vớI tổng vốn đăng kư 11,145 tỷ USD tương đương 26,7% tổng vốn ĐTNN của cả nước.
    1.2, T́nh h́nh hoạt động của các doanh nghiệp FDI
    Tổng vốn đầu tư của các dự án FDI thực hiện từ năm 1988 đến hết năm 2004 đạt được trên 28 tỷ USD (gồm cả vốn thực hiện của các dự án đă hết hạn hoặc giải thể trước thời hạn). Trong đó vốn nước ngoài khoảng 25 tỷ USD, chiếm 89% tổng vốn thực hiện. Tính riêng cho thời kỳ 1991-1995 vốn thực hiện của các dự án FDI đạt 7,15 tỷ USD, thời kỳ 1996-2000 đạt 13,4 tỷ USD. Và tính cho bốn năm 2001-2004, vốn thực hiện các dự án FDI đạt 8,7 tỷ USD bằng 80% mục tiêu đề ra của nghị quyết chính phủ số 29/2001/MQ-CP cho 5 năm 2001-2005
    Trọng quá tŕnh hoạt động, nhiều dự án triển khai sản xuất – kinh doanh có hiệu quả đă tăng vốn đăng kư, mở rộng quy mô sản xuất. Từ năm 1988 đến cuối năm 2004 đă có khoảng 2100 lượt đăng kư vốn của các dự án, với số vốn tăng thêm đạt trên 9 tỷ USD. Thời gian từ 2001-2004 các dự án đă bổ sung gần 4 tỷ USD, bằng 47,6% tổng vốn đầu tư đăng kư mới.
    Tính đến hết năm 2004, các dự án ĐTNN đă đạt doanh thu hơn 75 tỷ USD (không kể dầu khí), riêng 4 năm từ 2001-2004 đạt 51tỷ USD . Giá trị xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt trên 30 tỷ USD, tính riêng 4 năm 2001-2004 đạt 18 tỷ USD. Giá trị xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng nhanh , với mức tăng b́nh quân trên 20%/ năm đă làm cho tỷ trọng xuất khẩu của khu vực này tăng liên tục qua các năm: năm 2001 là 24,45, năm 2002 là 27,5%, năm 2003 là 30,6%, năm 2004 là 31,4%
    Đến hết năm 2004, khu cực kinh tế có vốn ĐTNN thu hút 765 ngh́n lao động trực tiếp và hơn 1,5 triệu lao động gián tiếp.
    Đến hết năm 2004, đă có 39 dự án kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn đăng kư là 658 triệu USD, và 1009 dự án giải thể trước thời hạn vớI tổng số vốn đăng kư khoảng 12,3 tỷ USD chiếm 23% tổng vốn đăng kư. Số dự án giải thể trước thời hạn chiếm 18,6% tổng số dự án được cấp phép
    1.3, Đánh giá những mặt tích cực, hạn chế của hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thời kỳ 1998-2004
    1.3.1,Những mặt tích cực đă đạt được
    Sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực năm 1997, ḍng vốn ĐTNN vào VN liên tục tăng. Năm 2002 vốn đăng kư mới đạt 2,8 tỷ USD. Năm 2003 đạt 3,1 tỷ USD, năm 2004 tăng lên 4,2 tỷ USD.
    ĐTNN đă bổ xung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực trong nước tạo thế và tạo lực cho nền kinh tế.
    Tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong GDP tăng dần qua các năm. Năm 1995 là 6,3%, năm 1998 là 10,1%, năm 2001 là 13,1% năm 2003 tăng lên 14,3%.
    Hoạt động của các doanh nghiệp FDI đă góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu, tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường ngoài nước. Kim ngạch xuất khẩu của khu vự đầu tư nước ngoằi tăng nhanh. Trong thờI kỳ 1996-2000 đạt trên 10,6 tỷ USD (không kể tớI lĩnh vực dầu khí), trong 3 năm 2002-2004 xuất khẩu của khu vực này đạt 14,6 tỷ USD.
    Các dự án ĐTNN góp phàn mở rộng các hoạt động sản xuất - kinh doanh trong nước, thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực khách sạn, du lịch, các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, dịch vụ tư vấn pháp lư, tư vấn kỹ thuật – công nghệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với các thị trường quốc tế.
    Các hoạt động thu hút vốn ĐTNN đă bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, thu hút những dự án có hàm lượng công nghệ cao. Kết hợp các thu hút nhiều lao động, tạo điều kiện phát triển ngồn năng lực.
    Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất đă góp phần nâng cao tính quy hoạch của việc xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư nói chung và các dự án ĐTNN nói riêng.
    1.3.2, Những hạn chế và tồn tại.
    Bên cạnh những kết quả tích cực đă đạt được trong hoạt động thu hút và triển khai thực hiện các dự án ĐTNN tại VN vẫn c̣n những mặt hạn chế cần khắc phục.
    Vốn đầu tư đăng kư tuy tăng nhưng vẫn c̣n ở mức thấp, vốn đăng kư mới năm 2004 đạt 4,1 tỷ USD chỉ bằng khoảng 50% vốn đăng kư mới của năm 1996.
    Cơ cấu vốn ĐTNN cho các ngành và các địa phương chưa hợp lư, chưa đạt được tính định hướng và chiến lược lâu dài
    Dự án đầu tư từ các nước có thế mạnh về công nghệ nguồn như: Mỹ, Nhật, EU tăng chậm
    Năng lực của các doanh nghiệp phụ trợ trong nước trong việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng. Linh kiện cho các doanh nghiệp FDI c̣n rất hạn chế, không tạo được ưu thế nội hoá chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa hai khu vực này.
    Hạn chế về khả năng góp vốn của bên VN trong các liên doanh, thiếu cơ chế huy động các nguồn lực khác nhau để góp vốn liên doanh của nước ngoài.
    Thiếu sự đồng bộ về thực thi chính sách thu hút đầu tư và quản lư hoạt động ĐTNN giữa các cấp, ngành và các địa phương dẫn đến hiện tượng “phá rào” trong thu hút đầu tư nước ngoài.
    Có nhiều dự án FDI không đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện dự án, có những dự án triển khai chậm tới 5, 10 năm như dự án công ty liên doanh xi măng Phúc Sơn thời gian triển khai chậm đến 5 năm.
    Tỷ lệ dự án đổ bể, giải thể trước thời hạn c̣n rất lớn chiếm khoảng 26% so với vốn đăng kư mới hàng năm
     
Đang tải...