Báo Cáo Tìm hiểu mô hình Nghiên Cứu, Dự Báo môi trường bên trong tổ chức và vận dụng vào Công ty Cổ phần Viễ

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tên đề tài:
    Tìm hiểu mô hình Nghiên Cứu ,Dự Báo môi trường bên trong tổ chức và vận dụng vào Công ty Cổ phần Viễn thông Tin hoc Điện tử KASATI

    Lời mở đầu


    Tìm hiểu mô hình Nghiên Cứu ,Dự Báo môi trường bên trong tổ chức và vận dụng vào Công ty Cổ phần Viễn thông Tin hoc Điện tử KASATI


    Dựa trên dữ liệu từ các bộ phận chức năng của tổ chức để xác định những điểm mạnh,điểm yếu của tổ chức qua đó đem lại các thông tin giúp nhà quản lý ra những quyết định về mục tiêu và lựa chọn các kế hoạch hành động cho tổ chức.
    Tên tổ chức: Công ty cổ phần viễn thông – tin học – điện tử Kasati


    Với bề dày thành tích hơn 30 năm hoạt động trong lĩnh vực viễn thông tin học và điện tử KASATI đã chủ trì thành công nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành và cấp Nhà nước. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Công ty đã tạo ra được nhiều sản phẩm – dịch vụ tham gia vào thị trường điện tử - viễn thông trong nước. Đồng thời công ty cũng có nhiều mối quan hệ hợp tác với các công ty hàng đầu trên thế giới trong việc sản xuất kinh doanh các thiết bị trong lĩnh vực Viễn thông, Tin học, Điện tử.


    Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm cả cung cấp dịch vụ,sản xuất,thương mại và xây dựng.Công ty cung cấp các loại hình dịch vụ như: Lắp đặt,bảo dưỡng,hỗ trợ kĩ thuật,thiết kế mạng,đo kiểm thiết bị mạng viễn thông .Sản xuất các sản phẩm như:thiết bị aircontroller,hệ thống giám sát,trụ anten .Kinh doanh thiết bị truyền dẫn,mạng viễn thông,kinh doanh bất động sản .Xây dựng các trạm di dộng,tháp anten,hạ tầng mạng viễn thông.


    .Khả năng thanh khoản
    -Hệ số thanh khoản=2.96
    Điều này cho thấy các hoạt động kinh doanh đa dạng của công ty đã góp phần vào việc đẩy nhanh khả năng thanh khoản của các tài sản lưu động,từ đó làm tăng khả năng thanh khoản của công ty Mạnh. Công ty có khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn tốt, từ đó tạo thuận lợi cho công ty khi đi vay ngắn hạn


    Khả năng sinh lời
    Hệ số sinh lời=90%
    Có thể thấy khả năng của các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phívà tạo ra giỏ giá trị gia tăng trên số vốn được giao là rất tốt,đồng thời việc quản lý sử dụng các nguồn lực sẵn có rất hiệu quả
    Mạnh.
    Với hệ số sinh lời cao,công ty có điều kiện thu hút các nhà đầu tư để tăng nguồn vốn hoạt động


    Cơ cấu vốn
    Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu=0.42 Cho thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn do các chủ sở hữu đóng góp,tuy nhiên tổng khoản nợ mà công ty vay vẫn còn cao so với tổng vốn chủ sở hữu
    Yếu
    Tạo ra một mức độ an toàn về tài chính trong dài hạn cho công ty,nhưng nếu muốn vay một khoản vay lớn trong dài hạn thì công ty sẽ khó đạt được 3 tỷ vnd. Lượng hàng trong kho quay vòng còn thấp,nguyên nhân là do chính sách marketing và kế hoạch về hàng tồn kho của công ty chưa tốt.


    Do quy mô tài chính còn hạn chế vì vậy công ty chú trọng đến việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư
    Yếu
    Nếu thị trường cần lượng hàng lớn thì công ty có thể tung ra đáp ứng nhu cầu thị trường, tuy nhiên với lượng hàng tồn kho lớn trong thời gian dài thì nó cũng sẽ gây tốn kém về chi phí kho bãi,dự trữ, lỗi thời. Điều này vừa tốt cho công ty khi nâng cao được năng lực tài chính,nhưng đồng thời cũng làm giảm bớt sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư.
    Chủ yếu ở TP.HCM và các tỉnh phía nam, 3năm gần đây mới mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Bắc nên thị phần còn nhỏ trong phạm vi cả nước
    Yếu
    Với thị phần nhỏ như vậy thì sẽ có nhiều khách hàng chưa biết đến công ty, từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do đó,công tty cần phải có chính sách marketing để nâng cao vị thế của mình trên thị trường


    -Chủng loại
    Cung cấp các loại sản phẩm,dịch vụ đa dạng Mạnh Do cung cấp đa dạng nên công ty có thể đáp ứng được nhu cầu trên thị trường,từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
    -Chất lượng
    Với triết lý kinh doanh là lấy hiệu quả của khách hàng làm mục tiêu hoạt động,kasati luôn cố gắng đảm bảo chất lượng sản phẩm,dịch vụ do công ty cung cấp.Đặc biệt, tháng 5 năm 2008 công ty đã vinh dự đón nhận ISO 9001-2000 từ AFAQ-AFNOR.
    Mạnh Kasati từng bước khẳng định được thương hiệu là đơn vị chuyên nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ kĩ thuật trên lĩnh vực viễn thông,tin học,điện tử cho các đối tác trong và ngoài nước.
    -Vị thế tương đối
    Kasati là một trong những đơn vị mạnh của ngành,đi đầu trong lĩnh vực số hóa mạng viễn thông Việt Nam. Mạnh Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tuy nhiên do thị phần của công ty còn nhỏ nên cần phải có chính sách quảng bá hình ảnh của công ty tốt hơn nữa.
    -Hình ảnh
    Với khả năng cung cấp sản phẩm,dịch vụ đa dạng,chất lượng cao.Kasati đã từng bước khẳng định được thương hiệu là đơn vị chuyên nghiệp trong cung cấp sản phẩm,dịch vụ hỗ trợ kĩ thuật trên lĩnh vực viễn thông,tin học,điện tử cho các đối tác trong và ngoài nước.
    Mạnh
    Phân phối
    Các dịch vụ do kasati cung cấp thường là các dự án lớn,các sản phẩm chất lượng cao nên chi phí cao
    Yếu
    Chi phí lớn sẽ làm giảm bớt cơ hội cạnh tranh trên thị trường,do đó công ty cần đầu tư nghiên cứu xem có thể giảm được chi phí không


    Xúc tiến hỗn hợp
    -Tính hiệu quả
    Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm,tay nghề cao,kasati luôn đảm bảo hoàn thành công việc đúng thời hạn và bàn giao công trình chất lượng tốt cho khách hàng
    Mạnh
    Điều này đã góp phần tạo dựng uy tín cho công ty đối với các khách hàng trong và ngoài nước
    -Kế hoạch dưới dạng phần trăm doanh thu
    Doanh thu năm 2008 tăng 32,6% so với năm 2007 Điều này cho thấy chính sách marketing ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn.
    .Phát triến sản phẩm mới
    -Tỷ lệ giới thiệu sản phẩm mới
    Công ty đã chú trọng đến nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,nhưng số lượng sản phẩm mới được tung ra thị trường chưa cao.
    Yếu
    -Nguồn ý tưởng hiệu quả
    -Tỷ lệ thành công


    Do nguồn tài chính còn nhỏ bé so với quy mô hoạt động của công ty nên việc đưa ra gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường,vừa phù hợp với mô hình của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn và ít có tính khả thi.Ví dụ như năm 2006 Kasati có thử nghiệm một số dịch vụ ứng dụng trên nền internet với giá cước siêu rẻ,có thể giúp những người không có máy tính kết nối và gọi điện thoại internet giá rẻ nhưng không thành công do chưa nhìn thấy lợi nhuận và thiếu vốn đầu tư
    Nguồn Nhân Lực


    Các yếu tố phân tích công việc
    - Cơ cấu NN
    - Đánh giá mức độ thực hiện công việc cần thiết
    - Cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty
    + Tổng số hơn 300 người (80% nam ,20% nữ)
    + Hơn 10% trên ĐH,40% kỷ sư, dưới 50% trung cấp và Cao đẳng
    + Thực hiện công việc lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, hỗ trợ kỹ thuật,ứng cứu các chủng loại thiết bị viễn thông cho 64 Bưu điện tỉnh thành.
    + Được Tổng CT VNPT tin tưởng giao nhiệm vụ,được bình chọn “Thương hiệu,sản phẩm uy tín chất lượng”
    Mạnh Đội ngủ có trình độ chuyên môn cao,dễ dàng thích ứng và hoàn thành tốt công việc
    Uy tín,vị thế trên thị trường ngày được nâng cao,cũng cố thêm niềm tin cho các bạn hàng và thu hút thêm nhiều đối tác mới
    - Các kỹ năng - Đánh giá từ khách hàng + Sản phẩm,dịch vụ đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000
    + KASATI đã tham gia triển lãm 02 sản phẩm do Phòng R&D của KASATI tự nghiên cứu, chế tạo và phát triển.
    + ACC(Air Conditioner Controller)
    + PACC NetSys KASATI đạt giải ba nhân tài đất việt năm 2009
    Mạnh Bộ phận R & D mạnh,có khả năng tạo ra những sản phẩm mới,chất lượng cao
     
Đang tải...