Báo Cáo Tìm hiểu chung về Thuế giá tị gia tăng ( VAT)

Thảo luận trong 'Tài Chính Thuế' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tìm hiểu chung về Thuế giá tị gia tăng ( VAT)

    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD="width: 90%"]I. KHÁI NIỆM:
    - Thuế giá trị gia tăng(VAT)là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm qua mỗi khâu luân chuyển.
    - Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp thu vào người tiêu dùng (dân chúng) thông qua hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh.Trong thuế gián thu,người nộp thuế và người chịu thuế là độc lập với nhau.
    - Thuế suất là một con số toán học ấn định một số tiền trích ra từ đối tượng đánh thuế.
    II. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THUẾ:
    1. Đối tượng chịu thuế:
    Theo Thông tư 32/2007/TT – BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính có quy định đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài)
    2. Đối tướng nộp thuế:
    Theo Thông tư 32/2007/TT – BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính qui định: các tộ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng chịu thuế GTGT.
    Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
    - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng kí kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp Tác Xã.
    - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
    - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
    - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tướng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
     
Đang tải...