Tiểu Luận Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ sinh đẻ ở các quốc gia trên thế giới và dự báo về tỷ lệ sinh

Thảo luận trong 'Xã Hội Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Mục đích tìm hiểu
    Trên thế giới, một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu thuộc lĩnh vực dân số là tỷ lệ sinh đẻ. Sinh đẻ là điều kiện quyết định để duy trì sự tồn tại của loài người và cung cấp nguồn lực lao động. Đối với vấn đề này mỗi quốc gia lại có một cách nhìn khác nhau. Những nước phát triển như Nhật, các nước Tây Âu . trong một thời gian dài tỷ lệ sinh đẻ hàng năm rất thấp khiến chính quyền các nước này lo ngại về sự thiếu lao động trầm trọng trong tương lai nên việc khuyến khích sinh đẻ là một trong những ưu tiên hàng đầu. Các nước như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ việc sinh đẻ không có kế hoạch trong một thời gian dài làm gia tăng dân số kéo theo những gánh nặng của xã hội như chi phí cho dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục, công ăn việc làm, nhà ở tăng mà vẫn không đáp ứng nổi, thiếu lương thực, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, mất cân bằng giới tính Chính vì vậy kiểm soát chặt và hạn chế sinh đẻ lại là những ưu tiên hàng đầu của các nước này. Vì vậy nhóm sẽ tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ sinh đẻ ở các quốc gia trên thế giới và dự báo về tỷ lệ sinh đẻ ở Việt Nam.
    2. Định nghĩa vấn đề
    Tỷ lệ sinh đẻ có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ người biết đọc biết viết, số ngành kinh tế có phụ nữ tham gia Trong các yếu tố đó nhóm đã chọn ra 5 yếu tố hy vọng có ảnh hưởng cao nhất là:
    Tên biến Viết tắt Ý nghĩa
    BirthRate Birth Tỷ lệ sinh đẻ (số mới sinh/1000 dân)
    LaborForce Labor Lực lượng lao động (người)
    GDPperCapita GDP GDP bình quân đầu người (đôla Mỹ)
    RuralPopulation Rural Dân số vùng nông thôn (người)
    HumanDevelopmentIndex HDI Chỉ số phát triển con người
    Contraceptive Prevalence Contraception Tỷ lệ tránh thai (% trong tổng số nữ trong độ tuổi từ 15-49)


    3. Thu thập dữ liệu cho các biến
    Dữ liệu thu thập được của 30 quốc gia thuộc các châu khác nhau trên thế giới – Số liệu năm 2005:




    Birth Labor GDP Rural HDI Contraception
    Angola: 44.64 5,580,000 2,058.21 7,444,630 0.445 6
    Australia: 12.26 10,420,000 36,045.99 2,398,822 0.955 76
    Bangladesh: 30.01 66,600,000 423.30 106,224,900 0.52 58.1
    Canada: 10.84 17,350,000 34,484.35 6,427,501 0.949 75
    China: 13.14 791,400,000 1,720.09 777,482,000 0.755 87
    Denmark: 11.36 2,900,000 47,768.73 779,900.80 0.941 78
    France: 12.15 27,720,000 34,935.52 14,183,410 0.938 70.7
    Germany: 8.33 43,320,000 33,890.46 20,452,410 0.93 75
    India: 22.32 496,400,000 736.11 780,437,700 0.602 47
    Indonesia: 20.71 94,200,000 1,301.07 114,469,600 0.697 57
    Japan: 9.47 66,400,000 35,484.25 43,698,710 0.943 55.9
    Kenya: 40.13 11,850,000 560.29 27,164,790 0.474 39.3
    Kuwait: 21.88 1,670,000 31,860.60 43,102.58 0.844 50
    Malaysia: 23.07 10,670,000 5,159.12 8,288,590 0.796 55
    Morocco: 22.29 11,190,000 1,712.55 12,459,420 0.631 63
    Nicaragua: 24.88 2,010,000 953.73 2,111,218 0.69 68.6
    Nigeria: 40.65 57,210,000 686.34 68,132,370 0.453 12.6
    Peru: 20.87 9,060,000 2,837.89 7,663,299 0.762 68.9
    Portugal: 10.82 5,520,000 17,375.77 4,472,967 0.904 66
    Russia: 9.8 74,220,000 5,341.92 38,640,680 0.795 34
    South Africa: 18.48 15,230,000 5,162.47 19,083,500 0.658 60.3
    Spain: 10.1 20,670,000 25,914.47 10,111,770 0.928 81
    Sweden: 10.36 4,490,000 39,636.64 1,425,798 0.949 78
    Tanzania: 38.16 19,220,000 327.10 29,053,240 0.418 26.4
    Thailand: 15.7 35,360,000 2,743.49 43,485,580 0.778 72
    Uganda: 47.39 13,170,000 302.76 25,185,380 0.508 22.8
    United States: 14.14 149,300,000 41,889.59 56,910,800 0.944 64.2
    Venezuela: 18.91 12,310,000 5,449.17 1,754,082 0.772 77
    Vietnam: 17.07 44,390,000 636.75 61,175,580 0.704 76.8
    Zimbabwe: 29.74 3,940,000 262.74 8,339,112 0.505 53.5


    4. Xây dựng mô hình
    Giả định rằng tỷ lệ sinh đẻ và các yếu tố tác động đến nó có mối quan hệ tuyến tính, ta có hàm hồi quy tổng thế sau:
    Birth = β1 + β2*Labor + β3*GDP + β4*Rural + β5*HDI + β6*Contraception + u
    Lực lượng lao động cao thì số lượng người trong độ tuổi sinh đẻ cao, tỷ lệ sinh đẻ sẽ cao. Vì vậy chúng ta kỳ vọng dấu của b2 sẽ dương.
    GDP bình quân đầu người cao, thu nhập tăng người ta sẽ dành nhiều thời gian cho việc hưởng thụ cuộc sống mà không muốn sinh con để mất đi tự do, tỷ lệ sinh đẻ giảm. Chúng ta kỳ vọng dấu của b3 sẽ âm.
    Dân số nông thôn nhiều, sự lạc hậu sẽ cao, khả năng nhận thức vấn đề sinh đẻ hạn chế, vì vậy nhiều khả năng tỷ lệ sinh đẻ tăng hay kỳ vọng dấu của b4 sẽ dương.
    Chỉ số phát triền con người cao kéo theo dân trí cao. Chúng ta kỳ vọng dấu của b5 sẽ âm.
    Tỷ lệ tránh thai ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ càng cao, tỷ lệ sinh đẻ càng giảm. Chúng ta kỳ vọng dấu của b6 sẽ âm.
    5. Tiến hành hồi quy mô hình, ước lượng và kiểm định
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...