Tiểu Luận Tiểu luận Thạc sĩ: Những vấn đề quản lý phát sinh sau khi hợp nhất 03 Ngân hàng

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHỤ LỤC

    Lời mở đầu . Page 3

    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO VIỆC NGHIÊN CỨU Page 4

    1.1.Những vấn đề cơ bản về hợp nhất . Page 4
    1.1.1.Khái niệm Page 4
    1.1.2.Các phương thức thực hiện hợp nhất Page 5
    1.1.3.Xu hướng hợp nhất trên thế giới . Page 8
    1.1.4.Chủ trương - Đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam . Page 9

    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỢP NHẤT BA NGÂN HÀNG ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM Page 13
    2.1. Giới thiệu 3 NH hợp nhất . Page 13
    2.1.1.Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) Page 13
    2.1.2.Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa . Page 14
    2.1.3.Ngân hàng TMCP Đệ nhất (Ficombank) Page 15
    2.1.4.Một số chỉ tiêu tài sản/ nguồn vốn của 3 Ngân hàng hợp nhất . Page 16
    2.2.Nguyên nhân hợp nhất . Page 17
    2.3.Giới thiệu Ngân hàng hợp nhất: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) . Page 18

    CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ PHÁT SINH SAU KHI HỢP NHẤT NGÂN HÀNG . Page 21
    3.1. Văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu và thị trường . Page 21
    3.2. Vấn đề Người sở hữu và Người đại diện quản lý . Page 21
    3.3. Hệ thống quản lý rủi ro . Page 23
    3.3.1Quản lý rủi ro tín dụng . Page 24
    3.3.2Quản lý rủi ro vận hành . Page 25
    3.4.Hệ thống công nghệ thông tin Page 29
    3.5.Nhân lực . Page 29
    CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ QUẢN LÝ SAU HỢP NHẤT . Page 32
    4.1.Giải pháp vĩ mô Page 32
    4.2.Giải pháp vi mô Page 32
    4.2.1.Giải pháp xử lý nợ tồn đọng . Page 33
    4.2.2. Phát triển các nguồn lực cho ngân hàng (nhân lực, công nghệ - thông tin, mạng
    lưới phân phối) . Page 34
    4.2.3.Giảm thiểu khả năng đổ vỡ của hệ thống bằng cách tăng cường năng lực quản lý
    điều hành tập trung, thống nhất toàn hệ thống . Page 35




    LỜI MỞ ĐẦU

    Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có nhiều bất ổn đặc biệt đang xảy ra tại khu vực đồng tiền chung Châu Âu, nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi việc bị ảnh hưởng ít nhiều. Năm 2011 đã đánh dấu như một kết quả tất yếu của một thời gian dài hệ thống Tài chính Ngân hàng Việt Nam tăng trưởng nóng. Với mức tăng trưởng tín dụng bình quân khoảng 20%/năm của hệ thống Ngân hàng, sự gia tăng số lượng nhanh chóng của các Ngân hàng trong và ngoài nước, các phòng giao dịch của các ngân hàng giống như sự bùng nổ đến chóng mặt, tiếp theo đó là lãi suất tăng nhanh, lạm phát duy trì ở hai con số, tất cả những điều đó đã đưa đến một hệ quả tất yếu là việc hoạt động không hiệu quả của một số Ngân hàng mà dấu hiệu cho thấy đó là sự thiếu hụt khả năng thanh khoản của một số Ngân hàng nhỏ. Đây là những nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến cả một hệ thống tài chính của Việt Nam.

    Đứng trước nguy cơ đó, Đảng và Chính phủ ta đã có những hành động đầu tiên là đã đưa vào nội dung cần thực hiện trong năm 2012 và những năm tiếp theo đó là tái cấu trúc nền kinh tế mà cụ thể là tái cấu trúc lại hệ thống Ngân hàng Thương Mại ở Việt Nam.
    Trên cơ sở nắm bắt được tình hình thực tế cũng như thực hiện chủ trương lãnh đạo của Đảng và Chính Phủ, dưới sự dẫn dắt của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), ba Ngân hàng gồm có: Ngân hàng TMCP Đệ Nhất; Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa; Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã tiến hành hợp nhất để vận dụng những thế mạnh sẵn có cùng nhau vượt qua thời điểm được coi là khó khăn như hiện nay đối với hệ thống Ngân hàng.

    Việc hợp nhất của 03 Ngân hàng này là bước mở màn và sẽ rất có ý nghĩa đối với việc tái cấu trúc toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong tương lai.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...