Tiểu Luận Tiểu luận ngân hàng thương mại, khái niệm, các hoạt động tín dụng

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
    1.1.1. Khái niệm:
    Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó– kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mạicũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
    Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên
    Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính
    Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
    Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau:
    – Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
    – Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
    1.1.2. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:
    a– Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Thuộc loại này gồm:
    – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development), hiện nay 100% vốn của Nhà nước và đến 2008 sẽ cổ phần hóa.
    – Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet nam – ICBV) gọi tắt là VietIncombank, hiện nay 100% vốn của Nhà nước và đến 2007 sẽ cổ phần hóa.
    – Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of Viet nam – BIDV), hiện nay 100% vốn của Nhà nước và đến 2007 sẽ cổ phần hóa.
    – Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam – Vietcombank), trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới Ngân hàng ngoại thương Việt nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn và chuẩn bị cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.
    b– Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam.
    c– Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
    Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt nam
    d– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại việt nam, hoạt động theo pháp luật việt nam
    1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
    12.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ) của Ngân hàng thương mại
    Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
    Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
    – Vốn điều lệ (Statutory Capital)
    – Các quỹ dự trữ (Reserve funds)
    – Vốn huy động (Mobilized Capital)
    – Vốn đi vay (Bonowed Capital)
    – Vốn tiếp nhận (Trust capital)
    – Vốn khác (Other Capital)
    a– Vốn điều lệ và các quỹ:
    Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động
    + Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
    Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay ttrung và dài hạn
    + Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:
    . Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ
    . Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thu lỗ trong hoạt động của ngân hàng
    . Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
    . Quỹ khen thưởng phúc lợi.
    . Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.
    Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đốivới khách hàng
    b– Vốn huy động:
    Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
    – Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
    – Tiền gửi tiết kiệm không kỳhạn
    – Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
    – Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
    – Các khoản tiền gửi khác
    Ðối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này.
    Ðối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời
    c– Vốn đi vay:
    Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
    + Vốn vay trong nước:
    .Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
    . Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market)
    + Vốn vay ngân hàng nước ngoài
    d– Vốn tiếp nhận:
    Ðây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định
    e– Vốn khác:
    Ðó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng )
    1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn – tài sản Có ( cấp tín dụng và đầu tư):
    Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Ðây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần TS Có của ngân hàng bao gồm:
    – Dự trữ (Reserves)
    – Cho vay(loans)
    – Ðầu tư (Investment)
    – Tài sản Có khác (Other Assets)
    a– Dự trữ:
    Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốm có được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵng sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng TƯ được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm:
    + Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng TƯ, tại các ngân hàng khác
    + Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm:
    . Tín phiếu kho bạc
    . Hối phiếu đã chấp nhận
    . Các giấy nợ ngắn hạn khác
    gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng TW có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp.
    ã Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài khoản tại ngân hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng nmức dự trữ.
    ã Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW.
    ã Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng TW hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NH thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng dẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm)
    b– Cấp tín dụng: (Credits):
    Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
    – Cho vay (Loans):
    Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố
    – Chiết khấu (Discount)
    Ðây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
    – Cho thuê tài chính (Financial leasing):
    Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị tho bên cho thuê
    – Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)
    Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết
    – Các hình thức khác (Other)
    c– Ðầu tư ( Investment)
    Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:

    – Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
    – Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty
    Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp
    d– Tài sản Có khác:
    Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản lưu động nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ ngoài ra còn các khỏan phải thu, các khoản khác
    1.3– CÁC HOẠT ÐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG:
    Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bàng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm:
    – Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán )
    – Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng
    – Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
    – Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
    – Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu
    1.4. THU NHẬP,CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
    14.1. Thu nhập của ngân hàng:
    Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục cho vay và đầu tư, cùng các hoạt động trung gian khác. Các khoản thu nhập của ngân hàng bao gồm hai khoản
    a– Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh )
    b– Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ )
    c– Thu từ các hoạt động khác:
    . Thu lãi góp vốn, mua cổ phần
    . Thu về mua bán chứng khoán
    . Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí
    . Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý
    . Thu dịch vụ tư vấn
    . Thu kinh doanh bảo hiểm
    . Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ )
    . Các khoản thu bất thường khác
    1.4.2. Chi phí của ngân hàng:
    a– Chi về hoạt động huy động vốn:
    . Trả lãi tiền gửi
    . Trả lãi tiền tiết kiệm
    . Trả lãi tiền vay
    . Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu
    b– Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
    . Chi về dịch vụ thanh toán
    . Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói )
    . Cước phí bưu điện về mạng viễn thông
    . Chi về dịch vụ khác
    c– Chi về hoạt đôïng khác
    . Chi về mua bán chứng khoán
    . Chi kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
    d– Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí
    e– Chi cho nhân viên:
    lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc cho nhân viên. Chi về công tác xã hội
    1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại:
    Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí
    Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp
    Muốn tăng lợi nhuận cần phải:
    – Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ ngân hàng
    – Giảm chi phí của ngân hàng
    Ðánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại người ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
    + Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình – gọi là hệ số ROA (Return on Asset)

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]H (ROA)
    [/TD]
    [TD]=
    [/TD]
    [TD]Lợi nhuận thuần
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tài sản Có bình quân
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Ý nghiã: Một đồng Tài sản Có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có (tích sản). Aøi sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn
    + Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn tự có bình quân của ngân hàng. Ðược phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity)

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]H (ROE)
    [/TD]
    [TD]=
    [/TD]
    [TD]Lợi nhuận thuần
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vốn tự có bình quân
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu
    + Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với số tài sản Có sinh lời.
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]P’
    [/TD]
    [TD]=
    [/TD]
    [TD]Lợi nhuận thuần
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng tài sản Có sinh lời
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...