Thạc Sĩ Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học (Cao học Ngân hàng)

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU: NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK TPHCM

    I. LỜI MỞ ĐẦU .
    II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .
    II.1 Vấn đề
    II.2 Mục tiêu nghiên cứu: .
    II.3 Ý nghĩa đề tài:
    III. CƠ SỞ LÝ LUẬN
    III.1 Cơ sở lý thuyết
    III.2 Các định nghĩa liên quan tới bài
    IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    IV.1 Thiết kế mẫu
    IV.2 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu .
    IV.3 Thiết kế nghiên cứu .
    IV.4 Phân tích dữ liệu
    IV.5 Xử lý dữ liệu .
    IV.6 Giới hạn .
    V. KẾT QUẢ .
    VI. KẾT LUẬN .
    VI.1 Kết luận .
    VI.2 Kiến nghị .
    VII. PHỤ LỤC
    Bảng câu hỏi .
    TÀI LIỆU THAM KHẢO .
    LỜI MỞ ĐẦU
    Năm 2012 được các nhà kinh tế dự báo là năm nền kinh tế thế giới phục hồi dù còn chật vật, khó khăn sau gần ba năm chìm trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nghiêm trọng nhất trong vòng 80 năm trở lại đây; nhất là từ cột mốc đen tối ngày 15/09/2008 khi ngân hàng Lehman Brothers tuyên bố phá sản, làm rung chuyển cả hệ thống tài chính thế giới; và tiếp theo là nhiều ngân hàng của Mỹ và châu Âu bị vỡ nợ.

    Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam cũng đang trong quá trình vượt qua suy giảm. Đây là năm ngưỡng cửa bước vào giai đoạn nước rút, đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
    Để kích thích nền kinh tế tăng trưởng, vấn đề cấp bách vẫn là vốn. Với vai trò định chế trung gian tài chính, các ngân hàng là cầu nối quan trọng trong việc huy động vốn cung cấp cho nền kinh tế phát triển. Việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) tháng 01/2007 mở ra vận hội mới để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới_một bước khởi đầu của tự do hoá tài chính; tuy nhiên cũng là một con đường đầy gian nan, thử thách. Những cam kết gia nhập WTO với lộ trình từng bước mở cửa nền kinh tế, hòa vào dòng chảy thương mại thế giới buộc chúng ta phải đối đầu với rất nhiều thách thức mà muốn vượt qua phải có tiềm năng kinh tế thực sự.

    Các ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được phép thành lập kể từ 01/04/2007 và đến 01/01/2010, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được phép nhận tiền gửi bằng Đồng Việt Nam lên đến 1000% vốn pháp định mà ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh. Để tồn tại và cạnh tranh, đòi hỏi tự bản thân các ngân hàng trong nước phải nỗ lực nâng cao nội lực và hiệu quả hoạt động.

    Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; chính thức trở thành ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/06/2008.
    Chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại cổ phần trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế lạm phát cao, Vietcombank đứng trước thách thức quan trọng là phải vừa chuyển đổi cơ cấu hoạt động, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

    Trong chiến lược phát triển đến cuối năm 2011, Vietcombank đã đưa ra mục tiêu xây dựng thành hệ thống ngân hàng “có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng” và “đáp ứng nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần”. Nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng là nỗ lực thu hút mọi nguồn vốn của xã hội. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan của một ngân hàng trước đây là một ngân hàng của nhà nước chuyên phục vụ trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, Vietcombank đã gặp khá nhiều khó khăn trong việc huy động vốn ở kênh tiết kiệm của khách hàng cá nhân.
    Để thực hiện được chiến lược kinh doanh của mình, Vietcombank đã và đang tìm kiếm và giữ chân khách hàng bằng các chính sách chăm sóc khách hàng, tăng cường huy động các kênh vốn nhàn rỗi trong nhân dân; nhất là kênh tiết kiệm cá nhân hiện đang là điểm yếu của ngân hàng.

    Từ các nguyên nhân trên, Vietcombank muốn tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng cá nhân nhằm mục đích qua đó hiểu rõ được kỳ vọng của khách hàng, nâng cao năng lực phục vụ của Vietcombank; hướng tới hoạch định các chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...