Tài liệu Tiểu luận môn học Marketing toàn cầu - ảnh hưởng văn hoá Úc và New Zealand

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Tiểu luận môn học Marketing toàn cầu - ảnh hưởng văn hoá Úc và New Zealand

    MỤC LỤC
    A. NEW ZEALAND
    I. VĂN HOÁ – XĂ HỘI NEW ZEALAND:
    I.1. Tổng quan:
    I.1.1. Địa lư:
    I.1.2. Dân số:
    I.2. Văn hoá – Xă hội New Zealand:
    I.2.1. Ngôn ngữ:
    I.2.2. Xă hội và văn hoá Kiwi:
    I.2.3. Nghi thức và phong tục:
    I.2.4. Phép xă giao và nghi thức trong kinh doanh:
    II. KINH TẾ NEW ZEALAND:
    III. QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA NEW ZEALAND VÀ VIỆT NAM:
    B. ÚC
    I. VĂN HÓA – XĂ HỘI ÚC:
    I.1. Tổng quan:
    I.1.1. Đặc điểm địa lư :
    I.1.2. Dân số:
    I.1.3. Lịch sử phát triển :
    I.1.4. Cơ sở hạ tầng kinh tế:
    I. 2. Văn hóa xă hội :
    I.2.1. Dân tộc:
    I.2.2. Ngôn ngữ:
    I.2.3. Tôn giáo:
    I.2.4. Nghi thức và phong tục khi gặp gỡ, chào hỏi:
    I. 3. Văn hóa kinh doanh:
    I.3.1.Về trang phục:
    I.3.2. Về cử chỉ giao tiếp chào hỏi:
    I.3.3. Về gặp gỡ, đàm phán
    II. KINH TẾ ÚC:
    C. ĐIỂM CHUNG CỦA HAI THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP 4P ĐỀ NGHỊ:
    I. Điểm chung của hai thị trường:
    I.1. Điều kiện địa lư:
    I.2. Dân số:
    I.3. Tôn giáo :
    I.4. Ngôn ngữ:
    I.5.Tương đồng trong văn hóa kinh doanh:
    II. Giải pháp đề nghị:

    A. NEW ZEALAND
    I. VĂN HOÁ – XĂ HỘI NEW ZEALAND:
    I.1. Tổng quan:
    [​IMG]I.1.1. Địa lư:
    New Zealand là một phần của lục địa châu Úc, trong đó bao gồm Úc, New Guinea, Fiji, các đảo Solomon và nhiều nhóm đảo khác. Năm 1840, Anh đặt quyền cai trị của họ ở đây. New Zealand giành được quyền tự trị từ năm 1907, vẫn là một thành viên của khối thịnh vượng chung, nhưng là một quốc gia độc lập. Nữ hoàng Anh mặc dù là người đứng đầu về mặt hiến pháp nhưng không có vai tṛ tích cực nào trong việc điều hành chính phủ New Zealand.
    Đất nước này có diện tích hơn 268,000 km[SUP]2[/SUP], 25% diện tích là rừng, có trên 15,000 km bờ biển và thuộc vùng khí hậu ôn đới. Ở New Zealand, nông nghiệp là ngành kinh tế chính. Tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của New Zealand làkhí tự nhiên, quặng kim loại, cát, than, gỗ, thuỷ điện, vàng, đá vôi.
    New Zealand thường xuyên có động đất tuy không nghiêm trọng lắm, có núi lửa hoạt động.
    Một số vấn đề về môi trường mà nước này đang đối mặt là nạn phá rừng, lở đất, các loại động thực vật tự nhiên bị tàn phá nặng nề do có nhiều loài ở các nơi khác được phổ biến tại đây.
    Nhận xét chung về điều kiện địa lư: khoảng 80% dân số sống ở các thành phố lớn, Wellington là thủ đô nằm ở gần cực nam nhất thế giới.

    I.1.2. Dân số:
    New Zealand có dân số vào khoảng 4.2 triệu người (thống kê tháng 07/2009), xếp hạng 124 trên thế giới. Nước này cũng có tốc độ tăng dân số tương đối thấp (0.935% vào năm 2009). Đây là quốc gia có tŕnh độ dân trí cao: 99% người trên 15 tuổi biết đọc và biết viết.
    Các sắc dân: Châu Âu 69.8%, Maori 7.9%, Châu Á 5.7%, Dân cư khu vực Thái B́nh Dương 4.4%, các sắc dân khác 0.5%, tổng hợp 7.8%, không xác định 3.8% (thống kê dân số 2001 )
    Tôn giáo: Giáo phái Anh Quốc 14.9%, Thiên Chúa Giáo 12.4%, Giáo Hội Trưởng lăo 10.9%, Cơ Đốc 2.9%, Đạo Chính Thống 1.7%, Tin Lành 1.3%, các Đạo Công Giáo khác 9.4%, các Đạo Giáo khác 3.3%, thành phần không xác định 17.2%, không tôn giáo 26% (thống kê dân số 2001)


    I.2. Văn hoá – Xă hội New Zealand:
    I.2.1. Ngôn ngữ:
    Ngôn ngữ chính thức được sử dụng ở New Zealand là tiếng Anh, tiếng Maori và ngôn ngữ tượng h́nh New Zealand (NZ Sign language).
    Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp kinh doanh hàng ngày ở New Zealand, đây là dấu vết c̣n lại của mối liên kết giữa nước này với Khối Thịnh vượng chung.
    Tiếng Maori, ngôn ngữ của người Polynesia, tương tự như ngôn ngữ của những nền văn hoá các đảo Thái B́nh Dương khác như Hawaii, Tonga và Samoa. Có trên 157,000 người nói tiếng Maori ở New Zealand. Tiếng Maori là một phần của văn hoá New Zealand kể từ khi những cư dân đầu tiên đến với các ḥn đảo của đất nước này. Tuy nhiên, tiếng Maori chỉ được công nhận là một ngôn ngữ chính thức của NZ từ năm 1987.
    Tiếng Maori và tiếng Anh được sử dụng rộng khắp trong các chương tŕnh truyền h́nh và truyền thanh của nước này. Cũng tương tự như những vùng đất có sự pha trộn giữa hai nền văn hoá khác trên thế giới, tiếng Anh có những ảnh hưởng của nó đến tiếng Maori và ngược lại: một số từ ngữ trong ngôn ngữ này xuất hiện trong từ vựng của ngôn ngữ kia. Vài ví dụ điển h́nh như trong tiếng Anh xuất hiện từ motuka (nghĩa là xe hơi), hay trong tiếng Maori xuất hiện từ tiếng Anh taboo (nghĩa là điều cấm kị)
    Nhiều nơi ở NZ được đặt hai tên thánh: một tên gốc bằng tiếng Maori và một tên tương ứng thích hợp trong tiếng Anh. Và trong một số trường hợp, hai cái tên này có thể sự dụng thay thế nhau.
    I.2.2. Xă hội và văn hoá Kiwi:
    Nền văn hoá của New Zealand rất phong phú và đa dạng do sự ḥa trộn của văn hoá Polynesia và văn hoá châu Âu. Ảnh hưởng của các nền văn hoá Á, Âu, Maori, đảo Pacific đă biến đất nước này trở thành một mảnh đất nhiều màu sắc và đầy sức sống với nhiều phong tục tập quán và nhiều món ăn để thưởng thức.
    New Zealand nổi tiếng thế giới với bóng bầu dục, nhảy bungy, trái kiwi, cừu và các thắng cảnh. Người New Zealandthích bóng bầu dục, du thuyền, khung cảnh ngoài trời, cà phê và nghệ thuật. Biểu tượng của quốc gia này là chim Kiwi, cũng là một từ dùng để chỉ người NZ.
    Có thể kể đến nhiều khác biệt trong xă hội người NZ gốc Maori và người NZ gốc châu Âu. Những khác biệt này đặc biệt thấy rơ trong các nhóm bộ lạc (Iwi). Do quá tŕnh bị chiếm đóng trước đây và do sự khác biệt giữa các bộ lạc nên trong các nghi thức ngoại giao có những khác biệt khó nhận thấy nhưng lại rất quan trọng.
    Những mục dưới đây là những khía cạnh thường xuất hiện trong giao tiếp kinh doanh với các nhóm bộ lạc và có thể sử dụng cho giao tiếp kinh doanh với người Maori.
    a) Cách xử sự của các Kiwi:
    - Người NZ thân thiện, cởi mở, giữ thái độ hơi dè dặt lịch sự ban đầu và thích tỏ ḷng mến khách;
    - Kiwi dễ dàng làm quen, chào hỏi và trợ giúp người lạ mà không cần được được yêu cầu;
    - Kiwi không khách sáo và theo chủ nghĩa b́nh đẳng: thường dùng thẳng tên của người đối điện và tránh gọi các chức danh.
    - Ngoại trừ trong hoạt động kinh doanh và công việc, b́nh thường họ ăn mặc thoái mái nhưng gọn gàng.
    - Hầu hết các nhà hàng không yêu cầu khách phải mặc lễ phục.
    - Trang phục trong kinh doanh vẫn được duy tŕ, nhưng họ có thể cởi bỏ áo khoác ngoài và xăn tay áo lên trong khi làm việc.
    b) Cách xử sự của người Maori:
    - Người Maori nh́n chung là thân thiện và mến khách. Họ thường giúp đỡ khách của ḿnh và cố gắng hết sức để khách không cảm thấy bất tiện.
    - Người Maori sẽ bất chợt phát biểu và hát. Dù rằng chưa gặp nhau trước đây nhưng họ biết những bài có thể hát với nhau và thường dùng những bài hát này để kết thúc hoặc nhấn mạnh bài phát biểu của họ. Thông thường, họ thích mời khách làm tương tự - phát biểu và hát, v́ vậy, khách nên biết 2 – 3 bài hát phổ biến ở đất nước ḿnh để đáp lại họ.
    c) Chủ nghĩa môi trường:
    Người Kiwi quan tâm đếm môi trường và ư thức mạnh mẽ việc bảo tồn vẻ đẹp của đất nước họ.
    Việc kiểm soát biên giới diễn ra rất chặt chẽ và lậut NZ phạt rất nặng nếu nhập khẩu thực phẩm và những sản phẩm tự nhiên khác như gỗ, mía
    Thái độ hướng về môi trường của người dân địa phương chịu ảnh hưởng lớn từ quan niệm của người Maori bản xứ. Họ tin rằng mọi vật đều có mauri - sức sống. Gây tổn hại đến sức sống này hoặc nỗ lực để chế ngự nó đều ảnh hưởng đến đời sống của con người cũng như sự hồi phục của hệ sinh thái. Ǵn giữ sự sống của môi trường và phục hồi sinh thái rất quan trọng cho sự phát triển của đất nước.
    d) Những người theo chủ nghĩa b́nh đẳng:
    Đất nước này không có cơ cấu giai cấp chính thức. Của cải và địa vị xă hội không quan trọng đối với người Kiwi. Họ tự hào về những thành tựu cá nhân và tin rằng cơ hội luôn mở rộng với tất cả mọi người.
    Những phúc lợi xă hội như trợ cấp thất nghiệp, nhà cửa và chăm sóc y tế miễn phí được đài thọ cho những người không đủ khả năng trang trải.
    Người Maori phân thứ bậc khá rơ trong những nghi thức quan trọng: những người cao niên (nam hoặc nữ) được ngoài ở khu vực riêng và được mời khai mạc hoặc bế mạc các buổi họp mặt. Phần lớn họ là đàn ông, nhưng không phải lúc nào cũng như vậy.

    I.2.3. Nghi thức và phong tục:
    a) Gặp gỡ và chào hỏi:
    [​IMG]Việc chào hỏi thường ngày đơn giản là bắt tay và mỉm cười. Đừng bao giờ đánh giá thấp giá trị của nụ cười v́ nó cho thấy mức độ hài ḷng trong cuộc gặp gỡ người đối diện.
    Mặc dù người NZ nhanh chóng gọi tên nhau, cách tốt nhất vẫn là gọi bằng họ và chức danh cho đến khi Kiwi đề nghị xưng hô thân mật hơn hoặc khi Kiwi gọi tên của bạn.

    b) Gặp gỡ và chào hỏi của người Maori:
    Người Maori tuân theo các nghi thức và có những nghi lễ ngoại giao riêng biệt trong việc đón và tiễn khách.
    Nếu giap tiếp kinh doanh với một bộ lạc, việc chào đón sẽ được tiến hành trang trọng theo nghi thức Powhiri, diễn ra ở một Marae. Nghi thức này thường kéo dài từ 30 phút đến 2 – 3 giờ, tuỳ thuộc tấm quan trọng của sự kiện.
    Nghi thức này bắt đầu bằng việc mời khách vào khu vực phía trước nhà khách truyền thống, Khách nên đi theo nhóm trong im lặng nếu họ có người đại diện để đáp lời người đại diện phía những người chủ nhà (thông thường là một phụ nữ lớn tuổi). Một Powhiri thường chỉ định nơi vị trí ngồi, cho thấy địa vị của họ trong nhóm và ai là người nói chuyện.
    Để tránh những va chạm trong đàm phán kinh doanh, cần luôn theo người dẫn đầu của phía chủ.
    Phát biểu khai mạc được thực hiện bởi những người được phía chủ chấp nhận và luôn luôn bế mạc bởi những người được kính trọng nhất hoặc người lớn tuổi của phía chủ nhà. Bài phát biểu được thực hiện bằng tiếng Maori và mỗi bài lại kèm theo một bài hát truyền thống. Phía khách được mong đợi có ít nhất một bài phát biểu đáp lại. Nếu có thể, nên bắt đầu bằng tiếng Maori và hết sức chú ư đến cách phát âm. Tốt hơn là bài phát biểu nên ngắn và súc tích, không nên đề cập đến mục đích cụ thể của chuyến thăm cũng như đề cao bản thân mà nên tận dụng cơ hội để tỏ ḷng kính trọng nơi mà họ đang đứng, để chào phía chủ nhà và giải thích phía khách đến từ đâu. Nhóm khách cũng được chờ đợi để cùng hát một bài hát truyền thống của đất nước ḿnh.
     
Đang tải...