Tài liệu Tiền tệ và chính sách tiền tệ

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


    Chương này giới thiệu thị trường tiền tệ và các chính sách tiền tệ mà ngân hàng trung ương sử
    dụng để can thiệp vào thị trường tiền tệ. Phần cuối chương giới thiệu mối tương tác giữa thị trường
    hàng hoá và tiền thông qua mô hình IS – LM, cùng với các chính sách mà chính phủ sử dụng để tác
    động đến thị trường hàng hoá và tiền tệ.


    1. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ


    1.1.Tiền tệ.


    1.1.1.Tiền tệ là gì?


    Tiền là mọi thứ được chấp nhận rộng rãi làm phương tiện mua hàng hoá và dịch vụ. Tiền có
    ba chức năng cơ bản:


     Phương tiện trao đổi: là một thứ mà người mua trao cho người bán khi mua hàng hóa và dịch
    vụ. Sở dĩ tiền có thể đảm nhận chức năng quan trọng này vì nó được chấp nhận rộng rãi như
    là phương tiện trao đổi.


     Đơn vị kế toán hay đơn vị tiền tệ kế toán: toàn bộ giá cả đều được qui về một đơn vị là đồng
    Đô la, đồng Yen hay đồng Việt Nam Điều này làm cho việc so sánh các giá trị tương đối trở
    nên dễ dàng hơn. Chức năng đơn vị hạch toán của tiền chỉ ra rằng sự tiện lợi có một phương
    tiện được chấp nhận rộng rãi để định giá và ghi sổ sách.


     Phương tiện bảo tồn giá trị: tiền là một hình thức để chuyển sức mua từ hiện tại sang tương
    lai. Với chức năng này dân cư có thể lựa chọn giữ một số của cải trực tiếp bằng tiền. Tuy
    nhiên, trong điều kiện có lạm phát giá trị của tiền giảm theo thời gian. Điều này làm cho tiền
    trở thành một phương tiện bảo tồn không hiệu quả.


    Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ khả năng thanh toán để chỉ mức độ dễ dàng đổi một tài sản thành
    phương tiện trao đổi của nền kinh tế. Vì tiền là phương tiện trao đổi của nền kinh tế, nên nó là tài
    sản có khả năng thanh khoản cao nhất, các tài sản khác nhau có khả năng thanh khoản rất khác nhau.
    Phần lớn cổ phiếu, trái phiếu có thể bán dễ dàng với chi phí thấp và vì vậy chúng là những loại tài
    sản có khả năng thanh khoản tương đối cao.


    1.1.2. Các loại tiền.


    Quá trình phát triển của tiền trải qua các hình thái sau:


     Tiền bằng hàng hoá: khi tồn tại dưới hình thức hàng hoá có giá trị cố hữu, tiền được gọi là
    tiền hàng hoá. Thuật ngữ giá trị cố hữu hàm ý hàng hoá đó có giá trị ngay cả khi nó không được
    sử dụng làm tiền. Một ví dụ về tiền hàng hoá điển hình nhất là vàng. Vàng có giá trị cố hữu
    bởi vì nó được sử dụng trong công nghiệp và chế tác đồ trang sức.


     Khi tiền không có giá trị cố hữu, nó được gọi là tiền pháp định. Đây là loại tiền được lưu hành
    do luật lệ của chính phủ qui định. Giá trị ghi trên đồng tiền qui ước thường lớn hơn rất nhiều
    so với giá trị vật dùng làm tiền. Tiền qui ước cũng bao gồm hai dạng tiền kim loại và tiền
    giấy.


    1
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...