Luận Văn Thuyết minh quy hoạch chung Huyện Thanh Trì

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh ranh giới hành chính để thành lập các quận Long Biên, Hoàng Mai và các phường thuộc quận Long Biên - thành phố Hà Nội. Ranh giới hành chính của huyện Thanh Trì thay đổi do tách 9 xã ở phía Bắc của huyện vào quận Hoàng Mai (các xã Hoàng Liệt, Yên Sở, Vĩnh Tuy, Định Công, Đại Kim, Thịnh Liệt, Thanh Trì, Lĩnh Nam, Trần Phú và một phần của xã Tứ Hiệp).
    Huyện Thanh Trì hiện nay có tổng diện tích tự nhiên khoảng 6.292,73ha, với 16 đơn vị hành chính, bao gồm 15 xã và 1 thị trấn. Đặc điểm hiện trạng về dân số, đất đai, đặc điểm kinh tế và hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật toàn huyện như sau:
    2.2.1. Hiện trạng về dân số và lao động:
    a) Dân số: Tổng dân số hiện có toàn huyện Thanh Trì khoảng 167.370 người (theo số liệu thống kê tính đến ngày 30 tháng 12/2005).
    Phân bố dân số theo từng đơn vị hành chính như sau:
    Bảng thống kê số liệu dân số trên địa bàn huyện
    Số
    TT Tên xã Diện tích
    (ha) Tổng dân số
    (người)
    1 Xã Tân Triều 297,72 17.798
    2 Xã Thanh Liệt 344,32 10.836
    3 Xã Tam Hiệp 318,38 10.372
    4 Thị trấn Văn Điển 89,88 12.633
    5 Xã Tứ Hiệp 410,90 10.336
    6 Xã Hữu Hoà 293,00 7.722
    7 Xã Tả Thanh Oai 811,68 15.816
    8 Xã Vĩnh Quỳnh 650,58 18.061
    9 Xã Đại áng 504,74 8.470
    10 Xã Ngọc Hồi 375,03 8.374
    11 Xã Ngũ Hiệp 321,29 10.842
    12 Xã Liên Ninh 420,39 10.600
    13 Xã Yên Mỹ 361,53 4.839
    14 Xã Duyên Hà 272,21 4.651
    15 Xã Đông Mỹ 273,63 6.444
    16 Xã Vạn Phúc 547,45 9.576
    Tổng cộng 6.292,73 167.370
    * Đặc điểm phân bố dân cư theo các khu vực:
    - Dân cư đô thị tập trung tại khu vực thị trấn Văn Điển và một số khu vực cơ quan xí nghiệp nằm dọc các trục giao thông chính (trục quốc lộ 1A và đường 70).
    - Dân cư nông thôn trong các khu vực làng xóm, chủ yếu phân bố dọc theo các con sông chảy qua địa bàn huyện (sông Nhuệ, sông Tô Lịch ) và một phần ngoài bãi sông Hồng.
    Trong tổng số dân toàn huyện 167.370 người:
    - Dân cư nông thôn: gồm dân cư sống trong các khu vực làng xóm, khoảng 129.230 người (chiếm khoảng 77,2%). Trong đó dân cư nằm trong vùng ngoài đê sông Hồng là 19.066 người.
    - Dân số đô thị trên địa bàn huyện hiện nay khoảng 38.140 người (chiếm khoảng 22,8% dân số toàn huyện), trong đó bao gồm dân cư khu vực thị trấn Văn Điển (khoảng 12.633 người), còn lại là dân cư sống trong các khu nhà ở tập thể của các cơ quan, đơn vị quân đội đóng trên địa bàn huyện.
    * Đặc điểm hiện trạng các khu vực dân cư trên địa bàn huyện như sau:
    Khu vực dân cư Dân số Tỷ lệ
    (người) (Tỷ lệ %)
    - Khu vực KT1 156.376 91,8
    - Khu vực KT2 4.487 2,6
    - Khu vực KT3 6.507 3,8
    - Khu vực KT4 2.915 1,7
    Tổng cộng 170.285 100
    * Hiện trạng cơ cấu dân số theo khu vực lao động chính như sau:
    Khu vực lao động Dân số Tỷ lệ
    (người) (% dân số)
    - Nhà nước 11.181 6,7
    - Tập thể 28.047 16,8
    - Tư nhân 32.984 19,7
    Tổng cộng 72.212 43,1
    *Hiện trạng về cơ cấu dân số theo độ tuổi (năm 2005) như sau:
    Số
    TT Thành phần Số người Tỷ lệ (%)
    1 Dưới độ tuổi lao động 68.918 41.2%
    2 Trong độ tuổi lao động 84.076 50.2%
    3 Trên độ tuổi lao động 14.376 8.6%
    Tổng số 167.370 100.0%
    b) Lao động:
    Tổng số lao động toàn huyện hiện nay là 72.212 người (chiếm khoảng 43,1% dân số toàn huyện.
    Cơ cấu lao động theo ngành nghề của huyện như sau:
    - Lao động nông nghiệp: 33.904 lao động (chiếm 47% tổng số lao động toàn huyện).
    - Lao động công nghiệp, thủ công nghiệp: 17.492 lao động (chiếm 24,2%)
    - Lao động các ngành nghề còn lại (bao gồm thương mại dịch vụ, xây dựng, quản lý nhà nước .và các ngành nghề khác): 20.816 lao động (chiếm 28,8%).
    2.2.2. Đất đai:
    * Đặc điểm hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn huyện:
    Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 6.292,73 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 3.354,91ha (chiếm 53,32%). Hiện tại, bình quân đất nông nghiệp là 1.196 m2/lao động nông nghiệp.
    Do đặc điểm địa hình tự nhiên có sông Hồng chảy qua, nên Huyện Thanh trì được chia thành hai vùng trong đê và ngoài đê:
    - Vùng ngoài đê sông Hồng có diện tích khoảng 1.161,1ha (chiếm khoảng 18,5% tổng diện tích đất đai toàn huyện). Đất đai khu vực ngoài đê gồm các khu vực làng xóm của 3 xã (Yên Mỹ, Duyên Hà và Vạn Phúc), đất các công trình công cộng phục vụ dân cư và một số cơ sở sản xuất, khu khai thác cát . còn lại chủ yếu là đất canh tác và đất hoang hoá.
    - Vùng trong đê có tổng diện tích 5.131,63ha, gồm 12 xã và 1 thị trấn, là nơi tập trung nhiều công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật của thành phố như: Đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt (Quốc lộ 1A, đường tránh Quốc lộ, đường 70A và 70B, đường vành đai 3, đường sắt quốc gia Bắc Nam và Ga lập tầu .hệ thống điện lưới quốc gia 110KV và 220KV.
    Hiện tại đất xây dựng chủ yếu tập trung khai thác dọc theo hai bên các trục đường lớn là quốc lộ 1A và đường 70A. Trong đó gồm trung tâm hành chính, chính trị của huyện, các công trình công cộng, nhà ở đô thị, các cơ quan xí nghiệp của trung ương và thành phố .
    Thời gian qua trên địa bàn huyện có một số dự án phát triển đô thị đã được nghiên cứu và được cấp thẩm quyền phê duyệt, song việc đầu tư xây dựng triển khai đầu tư xây dựng còn chậm, nên đến nay trên địa bàn huyện chưa có dự án đô thị mới nào được xây dựng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...