Tài liệu Thương mại điện tử ở việt nam

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

    Sự ra đời của Internet và ngay sau đó nó phát triển nhanh chóng cả theo nghĩa độ tăng phủ ra toàn cầu (số liệu gần đây theo báo cáo của ITU năm 2001 cho thấy số ngời sử dụng Internet chiếm 5% dân số thế giới) và tính năng phục vụ, đồng thời ngày càng trở nên phổ biến, quen dùng đối với mọi cộng đồng dân c, TMĐT đã thu hút sự quan tâm của cả ngời tiêu dùng cá thể và mọi doanh nghiệp lớn và nhỏ.
    Internet đã làm thay đổi nhều cách thức tổ chức kinh doanh. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng Internet , hoạt động thơng mại giữa các doanh nghiệp trên Internet cũng sẽ ra tăng, ngày càng có nhiều công đoạn hơn đợc triển khai, và đợc triển khai thờng nhật trên mạng.
    Thơng mại điện tử (TMĐT) là hình thái hoạt động và trao đổi thông tin thơng mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với khách hàng, giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lí nhà nớc và giữa các cơ quan quản lí nhà nớc với nhau bằng các phơng pháp điện tử, diễn ra trên mạng Internet.
    Mặc dù hình thức ban đầu của TMĐT chỉ gồm các giao dịch giữa các doanh nghiệp lớn, các ngân hàng và các tổ chức tài chính với nhau, việc dùng Internet nh là phơng thức đa TMĐT đến với từng khách hàng cá lẻ đã kéo theo việc thay đổi quan niệm về nó. Hiện nay khách hàng cá kẻ đang kà đối tợng hớng tới đối với TMĐT, cần phải tạo điều kiện liên

    quan về công nghệ, pháp lí . thuận lợi nhất để khuyến khích khách hàng cá thể tham gia TMĐT.
    I. Vai trò của TMĐT


    Sự phát triển và phồn vinh của một nền kinh tế không còn chỉ dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động, mà ở mức độ lớn đợc quyết định bởi trình độ công nghệ thông tin và tri thức sáng tạo. Cùng với xu thế đó, TMĐT xuất hiện đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới bởi những ảnh hởng to lớn của mình:
    * Làm thay đổi tính chất của nền kinh tế mỗi quốc gia và nền kinh tế toàn cầu.


    * Làm cho tính tri thức trong nền kinh tế ngày càng tăng lên và tri rhức đã thực sự trở thành nhân tố và nguồn lực sản xuất quan trọng nhất, là tài sản lớn nhất của một doanh nghiệp.
    * Mở ra cơ hội phát huy u thế của các nớc phát triển sau để họ có thể đuổi kịp, thậm chí vợt các nớc đã đi trớc.
    * Xây dựng lại nền tảng, sức mạnh kinh tế quốc gia và có tiềm năng làm thay đổi cán cân tiềm lực toàn cầu.
    * Rút ngắn khoảng cách về trình độ tri thức giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát triển.
    - Cách mạng hoá marketing bán lẻ và marketing trực tuyến.


    II. Lợi ích của TMDT :


    Khi xem xét các ứng dụng khác nhau có thể có đợc dùng để làm việc với thông tin số , chúng ta thấy rằng TMDT không chỉ đơn giản là phân phối thông tin và hàng hoá mà nó còn có thể làm thay đổi mối quan hệ giữa chúng.
    1. Giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc chọn lựa khi mua hàng


    Quảng cáo điện tử cung cấp cho khách hàng thông tin chính xác về cửa hàng gần nhất chứa mặt hàng đó, thời gian và cách kinh doanh của cửa hàng thâm chí cả gợi ý cách xem xét sản phẩm.Nếu khách hàng không muốn tận mặt xem hàng trớc khi mua, các đơn hàng có thể đợc đặt và đợc thanh toán theo kiểu điện tử.
    TMDT tạo ra nhiều cơ hội mới cho cả ngời tiêu dùng cá lẻ và các doanh nghiệp. Khi TMDT hoan thiện và ngày càng nhiều doanh nghiệp tổ chức kinh doanh trực tuyến, khách hàng có thể so sánh mua hàng dễ dàng hơn.
    Mặt khác TMĐT còn giúp khách hàng có thể tiếp cận mặt hàng dễ dàng hơn và hởng nhiều dịch vụ hơn.
    2. Lực lợng trung gian mới

    Các doanh nghiệp có thể thông báo điện tử cho khách hàng tiềm ẩn về các mặt hàng mà họ đăc biệt quan tâm. Mặc dù tất cả đều có xu hớng loai bỏ trung gian, xu hớng tơng tác trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán ngày càng tăng là xu thế bất lợi đối với môi giới trung gian,TMĐT vẫn sẽ mở ra các loại hình trung gian mới về môi giới
    VD:Xẽ xuất hiện trung gian môi giới về: Tìm các thị trờng đặc biệt, thông báo cho khách hàng các cơ hội kinh doanh tốt, thay đổi điều kiện thị trờng, các mặt hàng thực sự khó tìm, thậm trí tổ chức các điều tra nghiên cứu định kì về mặt hàng cụ thể cho các doanh nghiệp.
    3. Cơ hội giảm chi phí


    Trong vài năm trở lại đây, Internet đã trở lên ngày càng thu hút sự quan tâm của ngời tiêu dùng. Các trang Web khiến ngời tiêu dùng tự tin dùng Intểnt hơn, nó cung cấp cho cả ngời dùng cá nhân và doanh nghiệp nhiều phơng thức mới để mô tả cà tìm kiếm thông tin. Giao dịch thơng mại trên cơ sở dùng Internt cho EDI và các giao dịch ngân hàng ít tốn kém hơn dùng các mạng nội bộ chuyên dùng.Nó khong chỉ tiết kiệm chi phí tiềm ẩn cho các doanh nghiệp lớn, mà còn tạo ra cơ hội kinh doanh nghiệp nhỏ có thể dùng các tiến trình điện tử và qua đó cắt giám bớt các khoản chi phí lớn không đáng có nh trong quá khứ. Mặt khác, thời gian giao dịch trên Intểnt chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, 0.05% thời gian giao dịch qua bu điện. Chi Phí giao dịch qua Intểnt chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bu điện hay chuyển phát nhanh, bằng 10%-20% chi phí thanh toán thông thờng.
    TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.


    Chi phí văn phòng cấu thành trong chi phí sản phẩm, việc giảm chi phí văn phòng theo nghĩa giảm thiểu các khâu internet ấn giấy tờ, giảm thiểu số nhân viên văn phòng .cũng có ý nghĩa là giảm chi phí sản phẩm.
    Chính những yếu tô này sẽ tạo điều kiện cho các công ty khổng lồ xuất hiện và các doanh nghiệp nhỏ có thẻ cung cấp những dịch vụ với chi phí thấp hơn cũng xuất hiện.
    Các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu có thể lập các cửa hàng ảo một cách rẻ tiền so với các cửa hàng thực ở nớc ngoài.
    Qua đó ngời tiêu dùng co thể mua đợc hàng hoá với giá thấp hơn, các nhà sản xuất ở các nớc đang phát triển có thể mua những linh kiện, bộ phận với giá rẻ hơn.
    4. Nắm đợc thông tin phong phú.


    Với một nguồn thông tin khổng lồ trên Internetvà với nhiều cách tiếp cận khác nhau tới thông tin, thậm chí miễn phí và tự nhiên đến đã giúp cho các doanh có cơ vô cùng thuận

    lợi để nắm bắt thông tin. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ - đối tơng đợc xem là động lực chính phát triển nền kinh tế hiện nay.
    5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số.


    Đối với một quốc gia, TMĐT đợc xem là động lực kích thích phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, một nghành mũi nhọn và đợc xem là đóng góp chủ yếu vào hình thành nền tảng cơ bản của nền kinh tế thế giới mới. Đây là cơ hội cho việc hội nhập kinh tế toàn cầu
    6. Đối với doanh nghiệp


    Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tạo ra thêm hoạt động kinh doanh bằng đi vào thơng mại điện tử.
    Hợp lí hoá khâu cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm, bảo hành.


    Tự động hoá mọi quá trình hợp tác, kinh doanh để nâng cao hiệu quả.


    Cải tiến trong quan hệ trong công ty với đồng nghiệp, với đối tác, bạn hàng.


    Giảm chi phí kinh doanh tiếp thị Tăng năng lực phục vụ khách hàng Tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
    Mở rộng phạm vi kinh doanh, dung lợng và vơt qua vung biên giới.


    III. Thách thức và nguy cơ.


    1. Về cơ sở hạ tầng công nghệ.


    TMĐT vừa là đỉnh cao của quá trình tự động hoá quy trình TMTT vừa là hệ quả tất yếu của kỹ thuật số nói chung và công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng.Do vậy, để có thể triển khai TMĐT và triển khai thành công, cần thiết phải có đợc một hạ tầng cơ sở CNTT vững chắc.
    Để đảm bảo các yêu cầu đó, hạ tầng cơ sở CNTT phải đảm bảo các điều kiện sau:


    + Tính tuân theo chuẩn:Hệ thống các chuẩn cần thiết phải đợc xem nh một phân hệ trong hệ thống CNTT và đạt tới mục tiêu chung là mọi thành viên tham gia TNĐT, kể cả ngời tiêu dùng cá thể phải tuân theo.
    + Đạt tới một độ ổn định cao: cho dù các sản phẩm CNTT (Cứng, mềm) đợc sản xuất trong nớc hay mua của nớc ngoài, yếu tố phải tính đến là ổn định phù hợp quá trình nâng cấp phát triển sản phẩm, sự ổn định về mức chi phí phù hợp ngời tiêu dùng .
    Hạ tầng CNTT liên quan chặt ché với an toàn thông tin, một vấn đề công nghệ vừa là cốt lõi, vừa là thách thức khó vợt qua của phần cồn lại của thế giới từ các nớc phát triển.
    2. Về hạ tầng cơ sở nhân lực.

    TMĐT liên quan đến tất cả mọi ngờibởi chính đặc điểm thơng mại và đăc điểm nền tảng công nghệ của nó. Để triển khai và thực thi TMĐT, vì đây là một hình thái mới có nền tảng là công nghệ cao nên yêu cầu mọi ngời tham gia thơng mại phải có ý thức dần hình thành thói quen sử dụng nó, điều này cũng muốn nói tới vai trò của giáo dục đào tạo.Yêu cầu đầu tiên là mọi ngời phải có thói quen sử dụng Intểnt vầ mua hàng qua mạng. Tiếp đó cần thiết phải có một đội ngũ các nhà tin học đủ khả năng vận hành đồng thời nắm bắt và phát triển các công nghệ phục vụ chung.
    3. Bảo mật và an toàn


    Giao dịch thơng mại trên các phơng tiên điện tử đặt ra các đòi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn, đặc biệt là trên Intểnt.
    Bản chất của giao dịch TMĐT là gián tiếp, bên mua và bên bán ít biết, thậm chí không biết về nhau, giao dịch hoàn toàn thông qua các kênh truyền không xác định đợc. Điều này đẫn đến những lo ngại riêng của cả ngời mua và ngời bán:
    +Ngời mua: lo sợ số thẻ tín dụng của họ khi truyền đi trên mạng có thể bị kẻ


    xấu hoặc bên bán lợi dụng và sử dụng bất hợp pháp .


    +Ngời bán: lo ngại về khả năng thanh toán và quá trình thanh toán của bên mua
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...