Luận Văn Thực trạng việc tổ chức, quản Lý và sử dụng VLĐ tại công ty hoá dầu Petrolimex

Thảo luận trong 'Đầu Tư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Thực trạng việc tổ chức, quản Lý và sử dụng VLĐ tại Cty hoá dầu Petrolimex


    Chương I : Vốn lưu động và một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

    I . VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .
    1.1- Khái niệm chung về vốn
    Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể trong xã hội khi đã nắm trong tay những nguồn tài liệu ( hay nguồn tài chính ) nhất định là dãnắm trong tay một sức mua để có thể phục vụ cho mục đích tích luỹ hoặc tiêu dùng.
    Trong thực tế, nguòn tài chính được nói đến với nhiều tên gọi: Vốn bằng tiền, vốn hiện vật và nhiều tên gọi riêng trong các trường hợp cụ thể như: Vốn tín dụng, vốn ngân sách, vốn kinh doanh,
    Như vậy vốn là gì ?

    KarlMarx đã khái quát phạm trù của vốn qua phạm trù tư bản : Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư . Định nghĩa cô đọng này đã phản ánh được nội dung, các đặc trưng và vai trò tác dụng của vốn. Để nhận thức đúng đắn quan điểm của K.Mac cần thiết phải hiểu sâu sắc hơn phạm trù của vốn thông qua các đặc trưng của vốn.

    - Trước hết, vốn được biểu hiện dưới hình thức giá trị của những tài sản, tức là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản .
    - Vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong quá trình vận động vốn tiền tệ có điểm xuất phát và kết thúc giá trị là tiền, sau một chu kì vận động nó phải được lớn lên và quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Sự vận động vủa vốn tiền tệ được thể hiện qua 3 phương thức :
    + Tiền – Hàng sản xuất Hàng – Tiền : Đây là phương thức vận động của doanh nghiệp sản xuất
    + T – H – T : Đây là phương thức vận động của tổ chức tài chính trung gian.
    Trong đó :
    T: Số tiền ra ban đầu
    H: Là hàng hoá dịch vụ lưu thông và thực hiện giá trị
    H: Là hàng hoá dịch vụ thu về
    T: Là lượng tiền thu về ( T>T hay T=T+T, trong đó T là giá trị thặng dư )
    - Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định. Trong đầu tư sản xuất-kinh doanh đòi hỏi phải có ột lượng vốn nhất định mới có thể đầu tư sản xuất-kinh doanh và mang lại hiệu quả, đồng thời tăng sức cạnh tranh với nhau.
    - Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có ‎ y nghĩa là phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn.
    - Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và đồng vốn đó có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao.

    Như vậy, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về vốn như sau: Vốn đầu tư là giá trị các tài sản xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Đối với doanh nghiệp ,căn cứ vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn đầu tư đồng nghĩa với vốn kinh doanh .

    Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mịc đích sinh lời. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà qui mô của vốn kinh doanh, cơ cấu thành phần của chúng cũng khác nhau .

    Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và số vốn không tự nhiên mà có. Vì vậy, để quản và sử dụng vốn có hiệu quả trong các doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về vốn kinh doanh
     
Đang tải...