Luận Văn Thực trạng về quản lý lao động tiền lương ở công ty vận tải ô tô số 3

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 3

    CHƯƠNG II
    THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 3

    I . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY .
    1. Sự ra đời.
    Công ty vận tải ô tô số 3 là một doanh nghiệp nhà nước.
    Từ năm 1975 trở về trước, Công ty phục vụ chiến đấu, tháng 12-1982 Công ty vận tải ô tô số 3 được thành lập dựa trên cơ sở sát nhập 3 xí nghiệp đó là :
    Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2.
    Xí nghiệp vận tải ô tô số 20.
    Xí nghiệp vận tải quả cảnh C1.
    Khi thành lập Công ty có khoảng 1000 xe và khoảng 2000 công nhân.
    Tháng 3-1983 Công ty vận tải được thành lập lại thông qua Nghị định 388CP, với qui định sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước . Ngày 4-3-1993 Công ty vận tải ô tô số 3 được thành lập tại Quyết định số 315QĐ/TCCB-LĐ và đặt trụ sở tại số 1 - Phố Cảm Hội - Phường Đống Mác - Quận Hai Bà Trưng - Thành Phố Hà Nội .

    2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
    Nhiệm vụ về chính trị : (Vận chuyển hàng hoá) vận tải dân sinh cho các tỉnh phía Bắc trên tuyến đường 6A và nhất là các tỉnh biên giới Miền núi Tây Bắc ; Bắc Lào và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào . Là một doanh nghiệp quốc doanh thuộc Cục đường bộ Việt nam - Bộ giao thông vận tải . Đảm bảo nhiệm vụ vận chuyển hàng háo trên tuyến Tây Bắc phục vụ phát triển kinh tế Miền núi - Sau khi có Nghị định 388 , Nhất là kỳ họp thứ V năm 1990 Đảng và Nhà nước có chủ trương đa dạng hoá sản phẩm và phân phối theo cơ chế thị trường , có sự quản lý của Nhà nước .
    Do vậy, Công ty phải hoà nhập với tình hình phát triển cả nước. Năm 1993 Công ty đã mở rộng nhiều loại hình mới cụ thể :
    Vận chuyển hàng hoá đường bộ .
    Sửa chữa phương tiện vận taỉ đường bộ .
    Đại lý vận tải hành hoá .
    kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp phương tiện vật tư đường bộ , hàng thủ công mỹ nghệ , lâm sản.
    Garage trông giữ xe , dịch vụ nhà nghỉ .
    Đại lý xăng dầu.

    3. Quá trình phát triển của Công ty.
    Công ty vận tải ô tô số 3 trong thời kỳ bao cấp : Doanh nghiệp đảm nhận 100% khối lượng hàng hoá vận chuyển cho Tây Bắc . Nền kinh tế trong thời kỳ này là một nền kinh tế kép kín tự cung - tự cấp . Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp " cấp phát - giao nộp " . Đã dẫn đến công tác lãnh đạo trong các xí nghiệp quốc doanh trở nên bị động .
    Vì thế việc hoàn thành kế hoạch không trú trọng đến chất lượng công việc . Trong thời kỳ này sự phân chia các bộ phận , các phòng , ban trong xí nghiệp là không rõ ràng về bố trí nhân lực và giao nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm cho từng cá nhân , từng bộ phận . Do đó , tạo ra những mâu thuẫn thiếu gắn bó trong công việc thực hiện kế hoạch mục tiêu chung của xí nghiệp ở mỗi bộ phận .
    Với phong cách lãnh đạo tập trung quan liêu bao cấp chủ quan duy ý chí , luôn luôn chờ đợi ở cấp dưới , không khách quan trong quá trình ra quyết định . Điều này góp phần làm cho công việc thực hiện kế hoạch của xí nghiệp kém hiệu quả . Bên cạnh đó công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của xí nghiệp thiếu chính xác thường chỉ quan tâm đến số lượng vận chuyển chứ ít quan tâm đến chất lượng vận chuyển , thiếu sự thống nhất trong việc xác lập chỉ tiêu và đơn vị đo lường kết quả thực hiện nhiệm vụ của một cá nhân, một tập thể . Chỉ tiêu chủ yếu là "Tấn / km"; "Tấn" . Do những tồn tại thường có trong những xí nghiệp thời kỳ bao cấp dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp .


    Ở thời kỳ này doanh nghiệp gặp phải một số khó khăn là :
    Số lượng lao động quá lớn .
    CHƯƠNG II
    THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 3

    I . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY .
    1. Sự ra đời.
    Công ty vận tải ô tô số 3 là một doanh nghiệp nhà nước.
    Từ năm 1975 trở về trước, Công ty phục vụ chiến đấu, tháng 12-1982 Công ty vận tải ô tô số 3 được thành lập dựa trên cơ sở sát nhập 3 xí nghiệp đó là :
    Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2.
    Xí nghiệp vận tải ô tô số 20.
    Xí nghiệp vận tải quả cảnh C1.
    Khi thành lập Công ty có khoảng 1000 xe và khoảng 2000 công nhân.
    Tháng 3-1983 Công ty vận tải được thành lập lại thông qua Nghị định 388CP, với qui định sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước . Ngày 4-3-1993 Công ty vận tải ô tô số 3 được thành lập tại Quyết định số 315QĐ/TCCB-LĐ và đặt trụ sở tại số 1 - Phố Cảm Hội - Phường Đống Mác - Quận Hai Bà Trưng - Thành Phố Hà Nội .

    2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
    Nhiệm vụ về chính trị : (Vận chuyển hàng hoá) vận tải dân sinh cho các tỉnh phía Bắc trên tuyến đường 6A và nhất là các tỉnh biên giới Miền núi Tây Bắc ; Bắc Lào và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào . Là một doanh nghiệp quốc doanh thuộc Cục đường bộ Việt nam - Bộ giao thông vận tải . Đảm bảo nhiệm vụ vận chuyển hàng háo trên tuyến Tây Bắc phục vụ phát triển kinh tế Miền núi - Sau khi có Nghị định 388 , Nhất là kỳ họp thứ V năm 1990 Đảng và Nhà nước có chủ trương đa dạng hoá sản phẩm và phân phối theo cơ chế thị trường , có sự quản lý của Nhà nước .
    Do vậy, Công ty phải hoà nhập với tình hình phát triển cả nước. Năm 1993 Công ty đã mở rộng nhiều loại hình mới cụ thể :
    Vận chuyển hàng hoá đường bộ .
    Sửa chữa phương tiện vận taỉ đường bộ .
    Đại lý vận tải hành hoá .
    kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp phương tiện vật tư đường bộ , hàng thủ công mỹ nghệ , lâm sản.
    Garage trông giữ xe , dịch vụ nhà nghỉ .
    Đại lý xăng dầu.

    3. Quá trình phát triển của Công ty.
    Công ty vận tải ô tô số 3 trong thời kỳ bao cấp : Doanh nghiệp đảm nhận 100% khối lượng hàng hoá vận chuyển cho Tây Bắc . Nền kinh tế trong thời kỳ này là một nền kinh tế kép kín tự cung - tự cấp . Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp " cấp phát - giao nộp " . Đã dẫn đến công tác lãnh đạo trong các xí nghiệp quốc doanh trở nên bị động .
    Vì thế việc hoàn thành kế hoạch không trú trọng đến chất lượng công việc . Trong thời kỳ này sự phân chia các bộ phận , các phòng , ban trong xí nghiệp là không rõ ràng về bố trí nhân lực và giao nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm cho từng cá nhân , từng bộ phận . Do đó , tạo ra những mâu thuẫn thiếu gắn bó trong công việc thực hiện kế hoạch mục tiêu chung của xí nghiệp ở mỗi bộ phận .
    Với phong cách lãnh đạo tập trung quan liêu bao cấp chủ quan duy ý chí , luôn luôn chờ đợi ở cấp dưới , không khách quan trong quá trình ra quyết định . Điều này góp phần làm cho công việc thực hiện kế hoạch của xí nghiệp kém hiệu quả . Bên cạnh đó công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của xí nghiệp thiếu chính xác thường chỉ quan tâm đến số lượng vận chuyển chứ ít quan tâm đến chất lượng vận chuyển , thiếu sự thống nhất trong việc xác lập chỉ tiêu và đơn vị đo lường kết quả thực hiện nhiệm vụ của một cá nhân, một tập thể . Chỉ tiêu chủ yếu là "Tấn / km"; "Tấn" . Do những tồn tại thường có trong những xí nghiệp thời kỳ bao cấp dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp .


    Ở thời kỳ này doanh nghiệp gặp phải một số khó khăn là :
    Số lượng lao động quá lớn .



     
Đang tải...