Luận Văn Thực trạng về quản lí chiến lược của tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÍ CHIẾN LƯỢC CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

    THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÍ CHIẾN LƯỢC CỦA
    TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
    I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
    1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam
    Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay được thành lập ngày 29/4/1995 theo quyết định số 249/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của nó là Tổng công ty Bưu chính Viễn thông trực thuộc Tổng cục Bưu điện thành lập theo mô hình Tổng công ty 90. Sau đó theo quyết định 28/CP, tháng 5/1993, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông được sát nhập vào Tổng cục Bưu điện, hoạt động dưới tên Tổng công ty Bưu chính Viễn thông trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện cho đến năm 1995.
    Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay được thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lưu thông và sự nghiệp về Bưu chính Viễn thông Việt Nam, thuộc Tổng cục Bưu điện.
    Tên giao dịch quốc tế của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là:
    Vietnam Posts and Telecommunications corporation, viết tắt là VNPT.
    Trụ sở chính vủa VNPT tại 18 Nguyễn Du - Hà nội, trụ sở 2 tại 57A Huỳnh Thúc Kháng -Hà nội.
    Kèm theo quyết định 249/TTg là Nghị định 51/CP ngày 1/8/1995 nhằm thực hiện việc thành lập Tổng công ty. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông hoạt động theo điều lệ tổ chức được phê chuẩn trong Nghị định 51/CP.
    VNPT hoạt động theo hướng tập đoàn, là đơn vị chủ đạo hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực thuộc ngành Bưu điện:
    - kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông
    - kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị Bưu chính Viễn thông
    - Thiết kế, xây dựng các công trình Bưu chính Viễn thông
    - Nghiên cứu, tư vấn, đào tạo về lĩnh vực Bưu chính Viễn thông.
    Nhiệm vụ của VNPT là vừa kinh doanh, vừa phục vụ về Bưu chính Viễn thông:
    - Tham gia sản xuất, kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông
    - Xây dựng, phát triển mạng lưới Bưu chính Viễn thông công cộng
    - Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác quản lí của Đảng và Nhà nước; phục vụ quốc phòng, an ninh và ngoại giao.
    Ngành Bưu điện chỉ thực sự có được những bước đi đột phá sau khi thực hiện chính sách đổi mới, với việc phân tách chức năng quản lí nhà nước về Bưu điện do Tổng cục Bưu điện thực hiện với chức năng quản lí kinh doanh dịch vụ Bưu điện do Tổng công ty Bưu chính Viễn thông đảm trách.
    Trong những năm qua, Tổng công ty đã góp phần to lớn vào thành quả phát triển của ngành Bưu điện. Tổng công ty đã phát triển mạng lưới Bưu chính Viễn thông rộng khắp cả nước và nối mạng Bưu chính Viễn thông quốc tế, các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng với tinh thần nhanh chóng hiện đại hoá thông tin liên lạc theo hướng số hoá. Tổng công ty đã mạnh dạn thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đưa thẳng thiết bị kĩ thuật số vào Bưu chính Viễn thông, lấy Viễn thông quốc tế làm bước đột phá khẩu, nhằm đưa trình độ Bưu chính Viễn thông Việt nam tương xứng với trình độ công nghệ Bưu chính Viễn thông thế giới, nhanh chóng hoà mạng Bưu chính Viễn thông quốc tế.
    Cho đến nay, Bưu chính Viễn thông đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với mức độ phát triển công nghệ nhanh chóng nhất, hiện đại nhất phục vụ công tác lãnh đạo và quản lí của Đảng và chính quyền, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
    2. Cơ cấu tổ chức của VNPT.
    Tổ chức bộ máy của Tổng công ty bao gồm:
    * Hội đồng quản trị: là cấp lãnh đạo cao nhất, thực hiện chức năng định hướng chiến lược phát triển và quản lí hoạt động của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Các thành viên của Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
    Giúp việc cho Hội đồng quản trị là Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ điều tra, giám sát đối với mọi hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
    * Tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị cử ra, điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của Tổng công ty theo đúng kế hoạch và chiến lược đề ra.
    Giúp việc cho Tổng giám đốc có 5 phó Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc với các ban chuyên môn:
    - Văn phòng
    - Ban Viễn thông
    - Ban Bưu chính và phát hành Báo chí
    - Ban Kế hoạch
    - Ban Giá cước
    - Ban Tổ chức cán bộ
    - Ban kế toán tài chính
    - Ban Hợp tác quốc tế
    .
    * Các đơn vị thành viên của Tổng công ty
    Hiện nay Tổng công ty có 107 đơn vị thành viên được chia thành các nhóm như sau:
    (1) Khối các đơn vị hạch toán độc lập
    ( gồm 16 đơn vị: công ty VMS, công ty tem, các đơn vị công nghiệp Bưu chính Viễn thông, .)
    Các đơn vị thuộc khối này được tự chủ hoạt động kinh doanh theo lĩnh vực phụ trách và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của mình.
    (2) Khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc
    ( gồm 70 đơn vị: 61 Bưu điện tỉnh thành phố, cục Bưu điện Trung ương, các công ty dọc VPS, VTI, VTN, VDC, .)
    Các đơn vị hạch toán phụ thuộc được quyền chủ động trong điều hành công việc nhưng thực hiện kết toán tài chính tập trung, do Tổng công ty điều vốn đầu tư và tổ chức nhân lực.
    Sở dĩ Tổng công ty thực hiện chế độ hạch toán tập trung là do tính chất dây chuyền trong sản xuất của sản phẩm dịch vụ Bưu điện: để cung cấp một sản phẩm cần có sự tham gia của nhiều đơn vị, có khi trong cùng một lúc.
    (3) Khối sự nghiệp phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, đào tạo theo chiến lược phát triển của Tổng công ty bao gồm: các đơn vị đào tạo Bưu chính Viễn thông, trung tâm thông tin Bưu điện .(có 9 đơn vị ).
    (4) 8 công ty liên doanh và 4 công ty cổ phần.
    Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty như sau:






    3. Đặc điểm sản phẩm Bưu chính Viễn thông.
    Sản phẩm ngành Bưu điện thuộc loại sản phẩm dịch vụ truyền thông, là hạng mục năng động nhất trong nhóm dịch vụ kinh doanh. Nó vừa là dịnh vụ tiêu dùng, vừa là dịch vụ sản xuất.
    Sản phẩm Bưu điện là dịch vụ tiêu dùng khi nó đáp ứng các nhu cầu về thông tin liên lạc trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của dân cư. Nó là dịch vụ sản xuất khi nó tham gia vào quá trình sản xuất lưu thông, truyền tải các thông tin dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
    * Dịch vụ ngành Bưu điện mang đầy đủ tính chất chung của sản phẩm dịch vụ:
    - Tính phi vật chất của sản phẩm.
    - Tính không tách rời nguồn gốc
    - Qúa trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm
    - chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng do các yếu tố khách quan như: thời tiết, khí hậu .
    * Ngoài những tính chất trên, sản phẩm dịch vụ Bưu điện còn có một số đặc thù riêng:
    - Tính chất dây chuyền trong sản xuất dịch vụ:
    Đối với ngành Bưu điện, sự liên kết trong tác nghiệp để thực hiện hoàn chỉnh một công việc đòi hỏi phải trải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn đan chéo nhau. Để cung cấp một dịch vụ đòi hỏi sự tham gia của nhiều đơn vị, nhiều bộ phận ở những vị trí cách xa nhau, có khi trong cùng một lúc.
    - Tính không đồng đều về thời gian và không gian
    Tính chất đa dạng về nhu cầu khiến cho mạng lưới dịch vụ Bưu điện luôn luôn phải đảm bảo được độ tin cậy và an toàn mạng lưới để hoạt động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh. Vì thế mạng lưới hoạt động phải đủ lớn và hiện đại để đảm bảo lưu thoát hết khối lượng nghiệp vụ trong những ngày, giờ có tải trọng lớn.
    4. Một số kết quả đạt được của VNPT (giai đoạn chiến lược 1996-2000)
    Giai đoạn 1996-2000 là giai đoạn 2 của thời kì tăng tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông (1993-1995; 1996-2000). Đây là giai đoạn chiến lược cuối chuẩn bị bước sang thiên niên kỉ mới nên có nhiều thách thức lớn đối với Bưu điện Việt Nam.
    Tháng 5-1996, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã xây dựng xong bản chiến lược kinh doanh cho giai đoạn 1996-2000. Đến nay Tổng Công ty đã hoàn thành việc thực hiện chiến lược, kết thúc thời kì tăng tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông. Sau 5 năm thực hiện quản lí chiến lược kinh doanh, Tổng Công ty đã đạt được một số kết quả chủ yếu như sau



     
Đang tải...