Luận Văn Thực trạng về nguồn khách và biện pháp thu hút hút khách của khách sạn Hoàng Minh

Thảo luận trong 'Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Thực trạng về nguồn khách và biện pháp thu hút hút khách của khách sạn Hoàng Minh

    Lời Mở Đầu
    Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật, nhu cầu của con người ngày càng nâng cao thỡ cỏc ngành kinh doanh dịch vụ ngày càng giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế. Đứng trong xu thế đó ngành du lịch đang dần khẳng định vai tṛ của ḿnh thậm chí c̣n được coi là " con gà đẻ trứng vàng". Cùng với sự lên ngôi của ngành du lịch là sự ra đời của hàng loạt các cơ sở kinh doanh các dịch vụ du lịch. Trong du lịch con người không chỉ mong muốn được đáp ứng các nhu cầu thường ngày mà là những nhu cầu cao cấp ngày càng được đ̣i hỏi đáp ứng tốt hơn, tinh tế hơn. V́ vậy, các nhà kinh doanh du lịch luôn luôn t́m ṭi đưa ra những sản phẩm phù hợp để nhằm thoả măn nhu cầu của khách một cách tốt nhất.
    Trong xu thế Êy khách sạn Hoàng Minh luôn nỗ lực để có được sự hài ḷng từ phía khách du lịch mà khách sạn hướng đến là thị trường mục tiêu của ḿnh. Khách sạn Hoàng Minh luôn định hướng cho ḿnh thị trường mục tiêu của ḿnh là "khách du lịch nội địa", xác định được thị trường mục tiêu khách sạn luụn cú chính sách thích hợp để thu hút thờm lượng khách này.
    Việc nghiên cứu nguồn khách để từ đó cú cỏc biện pháp thu hút khỏch có hiệu quả và khai thác tốt thị trường khách là vấn đề quan trọng đặt ra cho khách sạn. Đây là lư do và mục tiêu của báo cáo tốt nghiệp này, nội dung báo cao gồm ba chương:
    Chương I – Lư luận chung về khách sạn và thị trường khách nội địa.
    Chương II - Thực trạng về nguồn khách và biện pháp thu hút hút khỏch của khách sạn Hoàng Minh.
    Chươn III - Định hướng phát triển và biện pháp khai thác và phát triển thị trường khách du lịch nội địa của khách sạn Hoàng Minh.
    Báo cáo nhằm nêu lên thực trạng những thuận lợi và khó khăn của khách sạn Hoàng Minh trong việc thu hút khỏch. Từ đó đưa ra một số biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện kinh doanh của khách sạn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
    Báo cáo chuyên đề này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận t́nh của tập thể cán bộ nhân viên của khách sạn Hoàng Minh, các thầy giáo, cô giáo trong khoa quản trị kinh doanh khách sạn và du lịch, Ths. Nguyễn Phi Lân để em hoàn thành bài báo cáo này.
    Em xin chân thành cảm ơn!

    CHƯƠNG I – LƯ LUẬN CHUNG VỀ KHÁCH SẠN VÀ THỊ TRƯỜNG KHÁCH NỘI ĐỊA.

    1.1. Các khái niệm cơ bản về khách sạn và kinh doanh khách sạn.
    1.1.1. Khái niệm khách sạn
    Khái niêm:
    Hoạt động du lịch ban đầu chỉ là những nhu cầu đơn thuần như: ăn, ở, đi lại, tham quan đơn thuần của khách mà có phẩn khách phải tự lo cho các nhu cầu Êy. Dần dân do nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch, các cở sở chuyên kinh doanh dịch vụ lưu trú được h́nh thành và phát triển thành nhà nghỉ, cao hơn nữa là khách sạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách trong việc ăn uống, lưu trú của khách.
    Ở mỗi nước lại có những định nghĩa khác nhau về khách sạn, ở Pháp: Khách sạn là cơ sở lưu trú được xếp hạng cú cỏc pḥng ngủ và các căn hộ phục cho nhu cầu lưu trú của khách trong một thời gian nhất định, không phải là nơi cư trú thường xuyên. Khách sạn có thể có nhà hàng hoạt động quanh năm hay theo mùa.
    Ở Việt Nam, khách sạn được định nghĩa: “Khỏch sạn du lịch là cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và tiện nghi phục vụ khách lưu trú trong một thời gian nhất định đáp ứng yêu cầu của khách về các mặt: lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí các dịch vụ cần thiết khỏc”
    1.1.2. Kinh doanh khách sạn
    Bản thân khách sạn không phải là nguyên cớ của các cuộc hành tŕnh du lịch mà nó chỉ là phương tiện để người ta thực hiện chuyến đi du lịch. Do vây, khách sạn – kinh doanh khách sạn luôn đồng hành với sự phát triển của du lịch.
    Kinh doanh khách sạn là việc thực hiện một, một số hoạc tất cả công đoạn của quá tŕnh đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dich vụ của khách sạn nhằm mục đích sinh lợi.
    Du lịch là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rơ rệt. Do vậy mà khách sạn nào càng gắn liền với tài nguyên du lịch th́ càng có sức hấp dẫn đối với khách.
    Khái niệm về kinh doanh khách sạn (hospitality) xuất phát từ Hospice, Hospice có nghĩa là:
    - Nhà nghỉ cho những người du hành, hành hương
    - Nhà an dưỡng
    - Bệnh viện
    Kinh doanh khách sạn theo nghĩa hẹp tức là kinh doanh lưu trú và ăn uống.
    Hiểu theo nghĩa rộng là kinh doanh lưu trú, ăn uống và dịch vụ bổ sung.
    1.1.3. Đặc điểm nghành kinh doanh khách sạn
    - Kinh doanh khách sạn đ̣i hỏi vốn đầu từ lớn cho xây dựng cơ bản, sửa chữa nâng cấp, duy tu bảo dưỡng khách sạn.
    - Vị trí xây dựng của khách sạn giữ một vị trí quan trọng trong việc kinh doanh của khách sạn. Nó đáp ứng được hai yêu cầu: thuận tiện cho kinh doanh và gần nguồn tài nguyên du lịch th́ khả năng thu hót du lịch là rất lớn.
    - Ngành kinh doanh khách sạn sử dụng nhiều nhơn công: phục vụ dịch vụ là chủ yếu. Có nghĩa là sử dụng lao động chân tay nhiều hơn lao động trực tiếp tiếp xúc với khách.
    Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khách sạn là rất hạn chế. Tính chất phục vụ là liên tục và luụn són sàng phục vụ.
    - Đối tượng phục vụ trong khách sạn rất đa dạng: khách thuộc các thành phần khác nhau về dơn tộc, tuổi, tŕnh độ, nghề nghiệp, phong tục tập quán, khả năng giao tiếp, ngoại ngữ.
    - Từng bộ phận nghiệp vụ hoạt động tương đối độc lập với nhau tạo thuận lợi cho việc khoán, hạch toán của từng khâu nhưng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh thoả măn nhu cầu của khách.
    Sự thoả măn bằng sự cảm nhận lớn hơn mong đợi.
    Sự gắn kết giữa các bộ phận do tính tổng hợp của nhu cầu khách và sự phức tạp trong quá tŕnh hoạt động.
    Sản phẩm của khách sạn mang tính dịch vụ là chủ yếu, sản xuất ra không có thể lưu kho, cất trữ được chỉ có thể tiêu thụ tại chỗ đồng thời với quá tŕnh sản xuất.
    Ngành kinh doanh khách sạn là ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú, dịch vụ bổ sung.
    Là ngành mang lại hiệu quả lợi Ưch kinh tế chính trị xă hoọi cho đất nước, địa phương.
    Yếu tè con người mang tính quyết định trong kinh doanh khách sạn.
    Ngành khách sạn là tập hợp các cơ sở lưu trú bao gồm: khách sạn, motel, camping, bungalow, biệt thù du lịch, nhà cú phũng cho khách du lịch thuê.
    Motel: là cơ sở lưu trú dạng khách sạn được xây dựng gần đường giao thông với kiến trúc tàng thấp đảm bảo phục vụ khách đi bằng phương tiện cơ giới và có dịch vụ bảo dưỡng những phương tiện vận chuyển của khách.
    Camping: là khu đất được quy hoạch són cú trang bị phục vụ khách đến cám trại hoặc cú cỏc phương tiện vận chuyển: ô tô, xe may, Đây là h́nh lưu trú gần thiên nhiên và có từ lâu đời và thông dụng, được giới trẻ ưa thích.
    Làng du lịch: là cơ sở lưu trú bao gồm các ngôi nhà được quy hoạch thành một quần thể với đủ các cơ sở dịch vụ vui chơi, giải trí cần thiết khác.
    Bungalow là cơ sở lưu trú được làm bằng gỗ hoặc các vật liệu nhe khác theo phương pháp lắp ghộp. Dạng cơ sở lưu trú này có thể làm đơn chiếc hay làm thành dóy, vựng, thường được xây dùng trong các khu du lịch nghỉ mát: vùng biển, núi, làng du lịch.
    Biệt thự và căn hộ cho thuê là nhà có tiện nghi cần thiết phụ vụ việc lưu trú.
    Nhà trọ là loại hỡnh lưu trú phổ biến được khách du lịch ưa chuộng v́ giá rẻ, không khí Êm cóng theo kiểu gia đ́nh. Tiêu chuẩn về pḥng và trang thiết bị trong pḥng giống như khách sạn. Có thể nấu ăn hoặc thuê chủ nhà.
    Hoạt động kinh doanh khách sạn c̣ng như các hoạt động kinh doanh khác chịu sự tác động của các quy luật. Đối với hoạt động kinh doanh khách sạn th́ chịu tác động của một số quy luật sau:
    Quy luật tự nhiện: hoạt động kinh doanh chịu sự tác động rơ nét nhất đó là bị chi phối bởi tính mùa vụ, đấy chính là do yếu tố tự nhiên gơy lờn và có tính quy luật. Hoạt động kinh doanh khách sạn chủ yếu phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, mà tài nguyên du lịch bản thân nó lại chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên như: thời tiết, khí hậu Vấn đề thời vụ trong kinh doanh khách sạn không thể khắc phục được mà chỉ có thể hạn chế nú. Tớnh thời vụ chỉ xảy ra đối vơi những vùng mà thời tiết khí hậu thay đổi theo mùa ví dụ: mùa mưa, mùa khô, mùa đông,
    Quy luật tâm lư, quy luật sinh lư, quy luật kinh tế xă hội, những quy luật này thường tác ảnh hưởng đến du lịch. Ví dụ: quy luật sinh lư như ăn ngủ ở mỗi người có một đồng hồ sinh học riêng cho nên khi đi du lịch đến nước khác hay gặp t́nh trạng thay đổi về giê giấc trong sinh hoạt. V́ vậy khách sạn nên tập trung vào một số thời gian nhất định trong hoạt động kinh doanh. Lóc cao điểm th́ sử dụng nhiều lao động hơn. Quy luật kinh tế xă hội cũng vậy có ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch như quỹ thời gian rỗi, thăi quen tiờu dựng
    1.1.4. Phân loại khách sạn
    Có nhiều cách để phân loại khách sạn, dùa vào cỏc tiờu thức khác nhau thỡ cú cỏc cách khác nhau, cụ thể là:
    Dùa vào vị trí địa lư:
    - Khách sạn thành phè - được xây dựng ở ngay trung tâm thành phố, có mật độ tập trung dân cư cao. Đối tượng khách ở đây chủ yếu là:
    + Khách công vụ: đi v́ mục đích công việc có kết hợp với việc tiêu dùng sản phẩm du lịch.
    + Khách tham quan văn hoá
    + Các chính khách
    + Người đi v́ mục đích thể thao
    + Khách đi v́ mục đích mua sắm
    + Khách dự hội nghị hội thảo
    + Khách đi v́ mục đích thăm thân
    - Khách sạn nghỉ dưỡng: loại h́nh khách sạn này thường được xây dựng ở các điểm du lịch nghỉ dưỡng, dựa trờn nguồn tài nguyên thiên nhiên là chớnh. Khỏch đến đây vơi mục đích: nghỉ ngơi là chinh – khách du lịch thuần tuư, có một số Ưt thăm quan với mục đích nghiên cứu. Ở Việt Nam th́ khách sạn thành phố thường đún khỏch quốc tế cũn cỏc khách sạn nghỉ dưỡng chủ yếu đún khỏch nội địa do cơ sở vật chất chưa cao. Khách sạn nghỉ dưỡng thường kinh doanh theo mùa vỡ nú hoạt động chủ yếu dựa trờn việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
    - Khách sạn ven đô: được xây dựng ở ven hay xung quanh các đô thị. Thị trường khách chủ yếu là:
    + Khách nghỉ cuối tuần
    + Khách công vụ có khả năng thanh toán trung b́nh
    Theo mức độ cung cấp:
     
Đang tải...