Tài liệu Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi của học sinh 6 Và 12 tuổi ở xã nam

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi của học sinh 6 Và 12 tuổi ở xã nam Hà, huyện tiền hảI, tỉnh thái bình Năm 2010

    Đặt vấn đề

    Bệnh sâu răng và bệnh viêm lợi rất phổ biến ở nước ta, c̣ng nh­ nhiều nước trên thế giới. (Năm 1999- 2001, Viện Răng hàm mặt Hà Nội phối hợp với trường Đại học nha khoa Ađelaide (Austalia) tổ chức điều tra sức khoẻ răng miệng trên toàn quốc và kết quả là: 83,7% trẻ em 6 tuổi sâu răng sữa, 56,6% trẻ em 12 tuổi sâu răng vĩnh viễn, trẻ 6- 8 tuổi: 25,5% có cao răng, 42,7% có chảy máu lợi [17] .
    Bệnh sâu răng, viêm lợi gặp ở nhiều lứa tuổi và mắc ngay sau khi mọc răng. (Trẻ 6 tháng tuổi bắt đầu mọc răng sữa, đến suốt đời đều có thể mắc bệnh sâu răng, viêm lợi). Các tổn thương của bệnh sẽ không tự hồi phục, nên luỹ tích ngày càng nhiều, đÓ lại nhiều biến chứng, ảnh hưởng tới sức khoẻ và thẩm mỹ. Chi phí cho việc chữa răng rất tốn kém, các dịch vụ pḥng và điều trị chưa đáp úng được so với nhu cầu.
    Nhận thức của người dân chưa đầy đủ về bệnh răng miệng và cách pḥng và chữa. Một số người dân hiện nay vẫn c̣n đi xông răng v́ có quan niệm nh́n thấy con sâu khi xông răng.
    Trong những năm gần đây, nhờ sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, đă t́m ra được nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh sâu răng [9]. đồng thời đă phát hiện vai tṛ của FLuor trong việc bảo vệ men răng [10]. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp pḥng bệnh thích hợp và kết quả là sau 20 năm áp dụng chương tŕnh chăm sóc và dự pḥng răng miêng, bệnh sâu răng đă được khống chế, số răng sâu trung b́nh trên một trẻ em 12 tuổi giảm từ 6,5 xuống 1,0 [ 4 ]. Điều này được chứng minh ở nhiều quốc gia đă triển khai tốt công tác pḥng bệnh sâu răng: nước Mỹ, Ca Na Đa, các nước Bắc Âu và một số nước trong khu vực châu Á: Singapour, Hồng kông.
    Ở Thái B́nh đă triển khai chương tŕnh Nha học đường từ năm 1998 tới nay. Tiền Hải là địa phương đă được triển khai chương tŕnh NHĐ từ sớm nhưng cũng c̣n gặp nhiều khó khăn về nhân lực, kinh phí và nhận thức nên hiệu quả của chương tŕnh chưa cao.
    T́nh h́nh bệnh răng miệng tại cộng đồng dân cư trong xă Nam Hà rất phổ biến, tỷ lệ sâu răng có biến chứng cao, đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh từ 6- 12 tuổi. Từ trước đƠn nay chưa có nghiên cứu nào về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi của học sinh lứa tuổi 6 tuổi và 12 tuổi tại xă Nam Hà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái B́nh. Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu sau:
    1. Đánh giá thực trạng bệnh râu răng, viêm lợi của học sinh lứa tuổi 6 và 12 tuổi tại xă Nam Hà, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái B́nh. Năm 2010.
    2. Mô tả một số yếu tố về nhận thức, hành vi của học sinh có liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi của học sinh.










    Chương 1
    Tổng quan
    1.1. Bệnh sâu răng
    Sâu răng là một bệnh rất phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới, bệnh mắc từ rất sớm ở mọi lứa tuổi từ khi bắt đầu mọc răng cho đến người già, từ răng sữa cho tới răng vĩnh viễn.
    Sâu răng là một bệnh tổn thương tổ chức cứng của răng không tự hồi phục nếu không có sự can thiệp trực tiềp, kịp thời của bác sỹ nha khoa, tất yếu sẽ bị biến chứng với các tổn thương phức tạp và nguy hiểm hơn, làm ảnh hưởng tới sức khoẻ và chất lượng cuộc sống.
    Tuyên truyền, phổ biến kiến thức làm thay đổi thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng là biện pháp hữu hiệu dự pḥng sâu răng ở nước ta và trên thế giới đang áp dụng.
    Để đánh giá sâu răng người ta thường chọn hai lứa tuổi để nghiên cứu đánh giá:
    - Sáu tuổi là hàm răng sữa và bắt đầu mọc răng hàm thứ nhất là răng vĩnh viễn đầu tiên.
    - Mười hai tuổi là hàm răng hỗn hợp và kết thúc sự có mặt của răng sữa trên cung hàm thay thế bằng răng vĩnh viễn.
    1.2. T́nh h́nh sâu răng trên thế giới
    Trước thập niên 60 của thế kỷ XX sâu răng ở các nước phát triển rất cao, song từ thập niên 70-80 của thế kỷ XX nhờ áp dụng các biện pháp pḥng chống sâu răng, t́nh h́nh sâu răng đă giảm xuống nhanh.

    Bảng 01: DMFT ở trẻ 12 tuổi của các nước phát triển thế kỷ XX [4].
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Tên nước[/TD]
    [TD]Năm[/TD]
    [TD]DMFT[/TD]
    [TD]Năm[/TD]
    [TD]DMFT[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ca Na Đa[/TD]
    [TD]1958[/TD]
    [TD]7,4[/TD]
    [TD]1979[/TD]
    [TD]2,9[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nhật Bản[/TD]
    [TD]1975[/TD]
    [TD]5,9[/TD]
    [TD]1979[/TD]
    [TD]2,0[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Na Uy[/TD]
    [TD]1940[/TD]
    [TD]12,0[/TD]
    [TD]1979[/TD]
    [TD]4,5[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thuỵ Điển[/TD]
    [TD]1937[/TD]
    [TD]7,8[/TD]
    [TD]1979[/TD]
    [TD]3,4[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thuỵ Sỹ[/TD]
    [TD]1961[/TD]
    [TD]9,0[/TD]
    [TD]1980[/TD]
    [TD]1,7[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Mỹ[/TD]
    [TD]1946[/TD]
    [TD]7,5[/TD]
    [TD]1980[/TD]
    [TD]2,0[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Phần Lan[/TD]
    [TD]1975[/TD]
    [TD]7,5[/TD]
    [TD]1981[/TD]
    [TD]4,0[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Australia[/TD]
    [TD]1956[/TD]
    [TD]9,3[/TD]
    [TD]1982[/TD]
    [TD]2,1[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Newzealand[/TD]
    [TD]1973[/TD]
    [TD]10,7[/TD]
    [TD]1982[/TD]
    [TD]2,0[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Trong khi đó ở các nước đang phát triển, sâu răng thấp hơn ở những năm đầu thế kỷ và có xu hướng tăng lên ở những năm cuối thế kỷ.
    Bảng 02: DMFT ở trẻ 12 tuổi ở các nước đang phát triển thế kỷ XX [4].
    [TABLE=align: center]
    [TR]
    [TD]Tên nước[/TD]
    [TD]Năm[/TD]
    [TD]DMFT[/TD]
    [TD]Năm[/TD]
    [TD]DMFT[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chi Lê[/TD]
    [TD]1960[/TD]
    [TD]0,3[/TD]
    [TD]1978[/TD]
    [TD]6,3[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]I Ran[/TD]
    [TD]1974[/TD]
    [TD]2,4[/TD]
    [TD]1976[/TD]
    [TD]4,9[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Me Xi Co[/TD]
    [TD]1972[/TD]
    [TD]2,7[/TD]
    [TD]1976[/TD]
    [TD]5,3[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ma Roc[/TD]
    [TD]1970[/TD]
    [TD]2,6[/TD]
    [TD]1980[/TD]
    [TD]4,5[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thái Lan[/TD]
    [TD]1960[/TD]
    [TD]0,4[/TD]
    [TD]1977[/TD]
    [TD]2,7[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Zai re[/TD]
    [TD]1971[/TD]
    [TD]0,1[/TD]
    [TD]1982[/TD]
    [TD]2,3[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Bảng 03: DMFT ở trẻ 12 tuổi ở các nước khu vực Đông Nam Á, Thái B́nh Dương năm 1994 và 2000 – 2003 [5].

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Tên nước[/TD]
    [TD]Năm 1994[/TD]
    [TD] Năm 2000 – 2003[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Trung Quốc[/TD]
    [TD]0,7[/TD]
    [TD]1,03[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lào[/TD]
    [TD]2,4[/TD]
    [TD]4,4[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Triều Tiên[/TD]
    [TD]3,0[/TD]
    [TD]3,1[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Brunei[/TD]
    [TD]4,9[/TD]
    [TD]1,8[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Campuchia[/TD]
    [TD]4,9[/TD]
    [TD]4,8[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Philipin[/TD]
    [TD]5,5[/TD]
    [TD]4,6[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Việt Nam[/TD]
    [TD]1,8[/TD]
    [TD]1,9[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đài Loan[/TD]
    [TD]2.2[/TD]
    [TD]3,9[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ên Độ[/TD]
    [TD]3.6[/TD]
    [TD]3,8[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Myanma[/TD]
    [TD]1.2[/TD]
    [TD]0,8[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Singapour[/TD]
    [TD]1.4[/TD]
    [TD]1,0[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thái Lan[/TD]
    [TD]4.1[/TD]
    [TD]3,9[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    1.3. T́nh h́nh sâu răng ở Việt Nam.
    Việt Nam bệnh sâu răng có tỷ lệ mắc cao hơn 90% và có khuynh hướng tăng cao trong những năm gần đây. Đă có nhiều điều tra cơ bản về bệnh răng miệng ở các địa phương trên toàn quốc.
    Theo TS Nguyễn Văn Hà tỷ lệ sâu răng trên toàn quốc năm 2008.
    - Miền Bắc: 19,30% . Chỉ số DMFT 0,40.
    - Miền Nam: 76,29%. Chỉ số DMFT 2,51.
    Năm 1990 tỷ lệ sâu răng của trẻ em 12 tuổi [1].
    Miền Bắc: 43,33%. Chỉ số DMFT là 2,93.
    Miền Nam: 76,33%. Chỉ số DMFT là 2,93
    Toàn quốc: 57,33%. Chỉ số DMFT là 1,82
    Theo kết quả điều tra bệnh răng miệng ở Việt Nam từ năm 1999-2001 của viện Răng hàm mặt Hà Nội phối hợp với viện nghiên cứu thống kê sức khoẻ răng miệng Australia, cho thấy:
    Toàn quốc trẻ 6 tuổi sâu răng sữa chiƠm 83,70%. Chỉ số DMFT là 6,15. Trẻ 6-8 tuổi sâu răng vĩnh viÔn là 25,40%. Chỉ sè DMFT là 0,48, trẻ 12 tuổi sâu răng vĩnh viễn là 56,60%. Chỉ sè DMFT là 1,87 [1].
    Theo vùng địa lư, sâu răng ở miền núi phía Bắc cao hơn ở đồng bằng, ở miền Bắc thấp hơn ở miền Nam. Sâu răng và chỉ sè DMFT cao nhất ở vùng duyên hải Nam Trung bé (trẻ 6 tuổi sâu răng sữa 93%, trẻ 12 tuổi sâu răng vĩnh viễn 71,70% Chỉ số DMFT là 2,04 và thấp nhất ở vùng đồng bằng sông Hồng (trẻ 6 tuổi sâu răng sữa 73,20%, trẻ 12 tuổi sâu răng vĩnh viễn 47,10% Chỉ số DMFT là 1,1 .
    1.4. Sinh bệnh học sâu răng.
    Ngựi ta cho rằng bệnh sâu răng là một bệnh đa nguyên nhân, trong đó vi khuẩn đóng vai tṛ quan trọng. Ngoài ra phải có các yếu tố thuận lợi như chế độ ăn nhiều đường, VSRM không đúng cách, răng lệch lạc, chất lượng men răng kém và ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường tự nhiên, nhất là nguồn nước có hàm lượng Fluor thấp, điều kiện lao động, văn hoá, xă hội, thói quen .
    Trước năm 1970 người ta cho rằng bệnh căn của sâu răng là do chất đường, vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích sâu răng bằng sơ đồ Key.
    [​IMG]
    (Sơ đồ Key, sự phối hợp cả ba yếu tố gây sâu răng)
    Sau năm 1975, đă t́m ra được nguyên nhân sâu răng và được giải thích bằng sơ đồ WHITE.
    [​IMG]


    Sơ đồ WHITE (1975)
    Răng: Tuổi, fluor, dinh dưỡng vv
    Vi khuẩn: Streptococus mutans.
    Chất nền: VSRM có sử dông fluor, pH vùng quanh răng và khả năng trung hoà của nước bọt.
    Cơ chế sinh bệnh học sâu răng được thể hiện bằng hai quá tŕnh huỷ khoáng và tái khoáng. Nếu quá tŕnh huỷ khoáng lớn hơn quá tŕnh tái khoáng th́ sẽ gây sâu răng.
    Tóm tắt cơ chế sâu răng như sau:
    Sâu răng = Huỷ khoáng > tái khoáng ( cơ chế hoá học, sinh học, vật lư.)
    Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng:
    - Mảng bám vi khuẩn
    - Chế độ ăn nhiều đường
    - Nước bọt Ưt hay dư a xít
    - A xít từ dạ dày tràn lên miệng
    - pH < 3
    Các yếu tố bảo vệ:
    - Nước bọt
    - Khả năng kháng a xít của men răng
    - Fluor có ở bề mặt men răng.
    - Trám bít hố rănh
    - Độ Ca[SUP]++[/SUP] , NPO4 quanh răng
    - pH> 5,5

    1.5. Bệnh viêm Lợi.
    Bệnh viêm lợi là một bệnh khởi đầu của bệnh viêm quanh răng có tỷ lệ mắc rất cao.
    Bệnh viêm lợi có rất nhiều nguyên nhân, như vi khuẩn, sang chấn khớp cắn, nội tiết, tuổi dậy th́, phụ nữ có thai, thiếu Vi- ta- min, vệ sinh răng miệng kém. Trong đó yếu tố vi khuẩn và vệ sinh răng miệng kém tạo lên mảng bám răng là nguyên nhân chính. Mảng bám răng được h́nh thành và phát triển khi môi trường trong miệng giàu chất dinh dưỡng, nhất là đường Saccharose. Lúc đầu mảng bám vô khuẩn, sau vi khuẩn xâm nhập và phát triển.
    Hai ngày đầu chủ yếu là vi khuẩn Gram (+) hai ngày tiếp theo là vi khuẩn h́nh sợi và thoi trùng phát triển, từ ngày thứ tư đến ngày thứ chín có xoắn khuẩn. Vi khuẩn chiếm 90 – 95% trọng lượng ướt của mảng bám răng.
    Bề dày của mảng bám răng từ 100 – 200 micromét, mảng bám tồn tại 14 ngày được cứng lại và dày thêm do được băo hoà các ion Ca[SUP]++ [/SUP]PO4 của nước bọt tạo thành cao răng.
    Viêm lợi xuất hiện rất sớm khi mảng bám răng được h́nh thành 7 ngày. Vi khuẩn ở mảng bám răng kích thích gây ra viêm lợi răng.
    Theo viện nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài, tỷ lệ trẻ em bị viêm quanh răng ở các nước trên thế giới đều cao, có nơi tỉ lệ là trên 90%.
    Năm 2003 Đào Thị Ngọc Lan đưa ra tỉ lệ bệnh viêm quanh răng tỉnh Yên Bái ở trẻ 6 tuổi là 48,38% và trẻ 12 tuổi là 69,48%.
    Năm 2004 Nguyễn Đăng Nhơn đưa ra tỉ lệ bệnh viêm lợi xă Phú lâm huyện Yên Sơn tỉnh Thái nguyên ở trẻ 6 tuổi là 20,31% và trẻ 12 tuổi là 62,50%.
    Tại Việt Nam, kết quả điều tra của viện Răng Hàm Mặt tại Hà Nội phối hợp với trường đại học nha khoa Ađelaie (Australia) năm 1999- 2001 cho thấy:
    Tỉ lệ trẻ có cao răng là:
    - Trẻ 6- 8 tuổi : 25.50%
    - Trẻ 9- 11 tuổi: 56.80%
    - Trẻ 12- 14 tuổi: 78.40%
    Tỉ lệ trẻ chảy máu lợi là:
    - Trẻ 6- 8 tuổi : 42.70%
    - Trẻ 9- 11 tuổi: 69.20%
    - Trẻ 12- 14 tuổi: 71.40% [1].
    1.6. Các biện pháp pḥng bệnh sâu răng và bệnh viêm lợi cho học sinh.
    1.6.1.Chăm sóc sức khoẻ răng miệng ban đầu
    Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế c̣n nhiều khó khăn, trang thiết bị máy móc cũng như cán bộ làm công tác răng hàm mặt c̣n thiếu do đó không đáp ứng được nhu cầu điều trị rất lớn của nhân dân. Trong khi đó sự hiểu biết của người dân về những kiến thức tự chăm sóc vệ sinh răng miệng c̣n nhiều hạn chế.
    Để giải quyết vấn đề này, công tác chăm sóc sức khoẻ răng miệng ban đầu đă và đang là những giải pháp được thực hiện ở hầu hết các tỉnh trong cả nước.
    Mục tiêu dự pḥng sâu răng của WHO đến năm 2010.
    - Trẻ 5-6 tuổi: 90% không sâu răng
    - Trẻ 12 tuổi: DMFT<1
    Ở Việt Nam, mục tiêu đến năm 2010 đảm bảo Ưt nhất 80% học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở được chăm sóc răng miệng ổn định và lâu dài qua chương tŕnh Nha học đường.
    1.6.2. Một số biện pháp pḥng bệnh sâu răng cho trẻ em.
    Từ những hiểu biết về nguyên nhân, cơ chế của sâu răng, WHO đă đưa ra một số biện pháp pḥng bệnh sâu răng chủ yếu sau:
    - Sử dụng Fluor.
    - Trám bít hố rănh mặt nhai răng vĩnh viễn.
    - Chế độ ăn uống hợp lư.
    - Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
    1.6.3. Biện pháp pḥng chống bệnh viêm lợi ở trẻ em.
    Biện pháp pḥng bệnh viêm lợi, chủ yếu là VSRM. Bao gồm:
    - Vệ sinh cá nhân: như chải răng đúng cách.
    - Khám răng định kỳ, lấy cao răng.
    1.6.4. Chương tŕnh Nha học đường.
    Trong hai thập niên trở lại đây, các nước phát triển đă thành công trong việc giảm mạnh tỷ lệ sâu răng nhờ các biện pháp pḥng bệnh răng miệng hữu hiệu. Thông qua vai tṛ của chương tŕnh NHĐ, xây dựng chương tŕnh pḥng chống sâu răng có hiệu quả bằng chăm sóc răng miệng trẻ em ở nhà trường là giải pháp tốt nhất v́ đă tạo ra thăi quen VSRM tốt làm thay đổi hành vi của cộng đồng về sức khoẻ răng miệng.
    Ø Các nội dung của chương tŕnh Nha học đường.
    - Tuyên truyền, giáo dục kiến thức nha khoa, giúp học sinh biết tự chăm sóc vệ sinh răng miệng.
    - Súc miệng bằng dung dịch NaF 0,20% trong thời gian hai phút, mỗi tuần một lần tại trường.
    - Khám định kỳ, phát hiện sớm và điều tri kịp thời răng sâu và viêm lợi, nhổ bỏ răng sữa đến tuổi thay răng.
    - Trám bít hố rănh mặt nhai pḥng sâu răng.
    - Giáo dục dinh dưỡng.
    Tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương, mà các nội dung trên được triÓn khai ở các mức độ khác nhau.
    1.7. Một số chỉ số dùng trong điều tra dịch tễ học.
    Muốn thiết lập một chương tŕnh chăm sóc sức khoẻ răng miệng ở trẻ em thích hợp, người ta thường đánh giá t́nh h́nh sức khoẻ răng miệng bằng phương pháp điều tra dịch tễ học, bằng những chỉ số sau:
    - Chỉ sè DMFT. (Sâu, mất, trám răng vĩnh viễn )
    - Chỉ sè dmft. (sâu, mất, trám răng sữa )
    - Chỉ sè GI. (Viêm lợi )
    - Chỉ số vệ sinh miệng đơn giản. ( OHI-S )


    Chương 2
    Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

    2.1. Địa điểm nghiên cứu.
    Nam Hà là xă thuần nông tiếp giáp và giao lưu thuận tiện với nhiều xă xung quanh, có điều kiện kinh tế, văn hoá, xă hội ở mức trung b́nh so với toàn huyện.
    Dân sè 12000 dân, có 4 thôn, có 01 trường tiểu học 1000 học sinh, 01 trường THCS 950 học sinh, 01 trường mầm non, 01 trạm y tế với 06 cán bộ y tế xă và 4 cán bộ y tế thôn. Nguồn nước sinh hoạt, ăn uống chủ yếu là giếng khoan, nước mưa. Như vậy xă Nam Hà có nhiều điểm tương đồng với các xă khác nên chúng tôi chọn, trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nam Hà là địa điểm nghiên cứu.
    2.2. Đối tượng nghiên cứu.
    Là học sinh 6 và 12 tuổi tại xă Nam Hà huyện Tiền Hải tỉnh Thái B́nh.
    - Tiêu chuẩn lựa chọn: là học sinh 6 tuổi và 12 tuổi tự nguyện tham gia nghiên cứu.
    - Tiêu chuẩn loại trừ : các cháu bị mắc bệnh tâm thần phân liệt, dị tật sứt môi hở hàm Ơch.
    - Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu: lấy tất cả các cháu theo thứ tự từng lớp một cho đến đủ số lượng nghiên cứu.
    - Phương pháp phân biệt các nhóm đối tượng nghiên cứu: Phân biệt theo độ tuổi, giới.

    2.3 Phương pháp nghiên cứu [20].
    2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.
    Là nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
    2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.
    Có 2 lứa tuổi 6 và 12 tuổi.
    Cỡ mẫu: Số lượng học sinh ở mỗi lứa tuổi được khám tính theo công thức:
    n = [​IMG]
    Trong đó:
    P: là tỷ lệ học sinh bị sâu răng của quần thể, ước tính = 0,60
    D: khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ của quần thể và cho bằng 20% của p. Vậy D = 0,12
    a: Mức ư nghĩa thống kê *= 0,05 th́ Z = 1,96
    Theo công thức trên ta tính được n= 64
    · Vậy số học sinh mỗi lứa tuổi cần khám là: 64.2= 128 ( 2 là sai số thiết kế Design effect ).
    · Tổng học sinh của hai lứa tuổi cần khám là: 128 x 2= 256
    2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin.
    - Khám lâm sàng: bệnh sâu răng và bệnh viêm lợi.
    - Phiếu hỏi tự đánh giá.
    + Khám đánh giá t́nh trạng sâu răng, viêm lợi, bao gồm các bước sau:
    - Liên hệ với chính quyền và nhà trường nơi dự định tiến hành khám.
    - Tập huấn cán bộ điều tra lần 1 tại Trung tâm Y tế dự pḥng huyện.
    - Tập huÊn lần 2 , khám thử tại trường Tiểu học Nam Hà và thống nhất về cách khám., cách ghi phiếu khám.
    - Phân công cán bộ khám.
    - Chuẩn bị dụng cụ khám.
    + Bé khay khám răng: ( khay quả đậu, thám trâm, gắp khuỷ, gương nha khoa).
    + Cây thăm ḍ nha chu của chuyên ngành.
    + Dụng cụ để khử khuẩn.
    + Dung dịch nhuộm mầu Eosine để t́m mảng bẩm răng.
    + Các dụng cụ khác: bông, cồn, gang tay
    - Khám lâm sàng bệnh răng miệng tập trung vào khám bệnh sâu răng và viêm lợi, bao gồm các chỉ số sau:
    2.3.4. Các chỉ số đánh giá.
    2.3.4.1. Chỉ sè DMFT (Sâu, mất, trám răng vĩnh viễn).
    - Dùng để xác định t́nh trạng sâu răng trong quá khứ và hiện tại.
    - Dùng cho răng vĩnh viễn, dựa vào tổng số răng là 32. Răng chưa mọc, rằng thừa, răng sữa không được tính trong chỉ số này.
    - Tiêu chuẩn đánh giá:
    + Răng có chấm đen, có lỗ mắc thám trâm khi thăm khám ở bất kỳ vị trí nào trên răng.
    + Răng mất không c̣n trên cung hàm.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...