Luận Văn Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế

    Lời mở đầu
    1. Tính cấp thiết của đề tài :
    Ngày nay, cùng với xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá, du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng đă và đang trở thành một nghành dịch vụ quan trọng ,chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong GDP của mỗi quốc gia. Đây là hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận có triển vọng phát triển trong xă hội hiện đại. Những năm trước đây, nhất là từ khi đất nước thống nhất, công ty du lịch công đoàn Việt Nam ( VTUT Co) đă tổ chức cho công nhân viên chức và người lao động đi nghỉ ngơi, tham qua du lịch mỗi năm một nhiều. Đi theo tuyến du lịch công đoàn, khách du lịch có thể tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, các công tŕnh kinh tế, văn hoá của đất nước và trao đổi kinh nghiệm về các hoạt động công đoàn, những kinh nghiệm quản lư sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Công ty c̣n tiến hành các hoạt động phục vụ đoàn viên và lao động du lịch ở bnước ngoài và đón khách du lịch quốc tế vào Việt Nam theo con đường hợp tác và trao đổi du lịch.
    Tuy nhiên, công tác tổ chức và phục vụ tham quan du lịch vẫn chủ yếu mang tính kiêm nhiệm và bao cấp. Đối với phục vụ chủ yếu là công nhân viên chức, những người lao động có thành tích trong lao động sản xuất được lùa chọn một cách công khai và được hưởng các chế độ ưu đăi của cơ quan xí nghiệp hay ng ơn sỏch bảo hiễm xă hội.
    Khi chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trường điều này đă làm cho công ty gặp không Ưt khó khăn.
    Thứ nhất : Công ty chưa quen với việc tổ chức và phục vụ tham quan du lịch với tư cách là một hoạt động kinh doanh. V́ vậy, công tác tổ chức phục vụ c̣n mang tính chất tŕ trệ, nhất là về hệ thống nhà nghỉ và chất lượng phục vụ.
    Thứ hai : nếu như trước kia, nguồn khách quốc tế đến với công ty chủ yếu là do việc kư kết hợp đồng với các liên đoàn lao động của các nước xă hội chủ nghĩa ( chủ yếu là các nước Đông Âu và Liờn Xụ cũ ) thỡ giờ đơykể từ khi Liờn Xụ tan ră, nguồn khách này không c̣n duy tŕ ổn định như trước nữa, thêm vào đó việc đưa người Việt Nam sang các nước này cũng gặp nhiều khó khăn
    Thứ ba : Nhận thức được kinh doanh du lịch là một trong các hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao vơớ chi phí thấp hơn nhiều so với hiệu quả mang lại, không Ưt các công ty, xí nghiệp thuộc các ngành, ban chức năng khác nhau kể cả khu vực Nhà nước và tư nhơn đă xâm nhập vào thị trường kinh doanh du lịch, khai thác một cách tối đa những lợi thế trong lĩnh vực kinh doanh này.
    Đứng trước những khó khăn trên, hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng của công ty du lịch công đoàn Việt Nam (nay là công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế) cần phải nhận thức lại công việc đầy triển vọng nhưng lại đang thực hiện thiếu hiệu quả của mỡnh. Chớnh v́ thế, tụi đó chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của ḿnh.
    2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
    2.1. Mục đích:
    Để tiến hành nghiên cứu thực trạng, đánh giá hiệu quả của hoạt động du lịch quốc tế của công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế (Internation Tourism and Investment Consultancy Company – TIC) tại Hà Nội. Từ đó, đề tài đưa ra phương hướng và giải pháp cụ thể để phát triển hoạt động du lịch quốc tế và hiệu qủa kinh doanh du lịch, đáp ứng nhiệm vụ mà Đảng, chính phủ, Tổng liên đoàn lao động việt Nam giao cho cũng như đáp ứng ḷng mong mỏi của tập thể ban lănh đạo công ty là tăng lợi nhuận cho công ty, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
    2.2. Đối tượng nghiên cứu ;
    Đề tải tập trung vào phân tích vai tṛ, vị trí và nội dung của hoạt động du lịch quốc tế trong công ty TIC. Cỏc tiờu thức đánh giá hiệu quả kinh doanh và làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh đó.
    2.3. Phạm vi nghiên cứu :
    Mặc dù Công ty cũn cú cỏc chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trong cả nước như chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, chi nhánh tại Đà Nẵng, Nam Định, Vĩnh Phóc, nhưng do thực tế khách quan cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn chỉ đề cập trong phạm vi hoạt động của công ty TIC tại Hà Nội.
    3. Phương pháp nghiên cứu :
    Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nn trong quá tŕnh nghiên cứu phân tích. Đề tài c̣n sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp kết hợp với khảo sát thực tiễn hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và đầu tư quốc tế.
    4. Kết cấu của chuyên đề :
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được tŕnh bày trong 3 chương:
    Chương I : Lư luận chung về du lịch quốc tế và hiệu quả trong trong kinh doanh du lịch quốc tế.
    Chương II : Thực trạng kinh doanh du lịch quốc tế ở Công ty Du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế Hà nội.
    Chương III : Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty TIC – Hà Nội.

    Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Anh Minh và tập thể cán bộ trong công ty Du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế đă tận t́nh giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài viết này!.







    Chương ILư luận chung về du lịch quốc tế và hiệu quả trong kinh doanh du lịch quốc tế.I. Lư luận chung vê du lịch quốc tế.1. Khái niệm về du lịch.Trong những năm gần đây, thế giới đă chứng kiến một sự bùng nổ của hoạt động du lịch trên toàn cầu. Du lịch đă trở thành một nghành kinh tế ṃi nhọn của nhiều quốc gia và kinh tế Du lịch đă góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế giới.
    Thực tế hoạt động du lịch đă xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người. Trong thời kỳ cổ đại Ai Cập và Hy Lạp hoạt động du lịch mang tính tự phát, đó là các cuộc hành hương về đất thánh, các thánh địa, chùa chiền, các nhà thờ KiTụ giỏo. Tới thế kỷ thứ XVII, khi các cuộc chiến tranh kết thúc thời kỳ phục hưng ở các nước châu Âu bắt đầu, kinh tế xă hội phát triển nhanh, thông tin, bưu điện cũng như giao thông vận tải phát triển và thúc đẩy cho lịch sử phát triển mạnh mẽ.
    Thời kỳ du lịch hiện đại gắn liền với sự ra đời của cỏc hóng lữ hành Thomas Cook. Năm 1841 Thomas Cook đă tổ chức cho 570 người từ Leicestor đến Longshoroungh với một mức giá trọn gói gần các dịch vụ vui chơi, ca nhạc, đồ uống . Nhưng du lịch chỉ thực sự phổ biến cuối thế kỷ XIX và bùng nổ vào thập kỷ 60 cuối thế kỷ XX này khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai đem lại những thành quả vô cùng to lớn về kinh tế xă hội. Con người sống trong không gian với "bê tông" "máy tính", tác phong công nghiệp đă quá mệt mỏi họ nảy sinh nhu cầu trở về với thiên nhiên, về với cuội nguồn văn minh nông nghiệp hay chỉ đơn giản để nghỉ ngơi, sau một thời gian lao động.
    Như vậy, du lịch đă trở thành một hiện tượng quen thuộc trong đời sống con người và ngày càng phát triển phong phú cả về chều rộng và chiều sâu. Vậy du lịch là ǵ?
    Về khía niệm du lịch, trên thế giới nhiều học giả đă đưa ra các khái niệm khác nhau đi từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
    * Dưới góc độ khách du lịch:
    - Theo nhà kinh tế học người Áo Rozep Stander cho rằng khách du lịch là loại khách đi lại theo ư thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả măn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.
    * Dưới góc độ nhà kinh doanh du lịch:
    Du lịch được hiểu là việc sản xuất bán và trao cho khỏch cỏc dịch vụ và hàng hoá nhằm đảm bảo việc đi lại, lưu trú, ăn uống, giải trí, thông tin đem lại lợi Ưch kinh tế cho quốc gia và các tổ chức kinh doanh đó.
    Ở Việt Nam, khái niệm du lịch được nêu trong pháp lệnh du lịch như sau:
    "Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của ḿnh nhằm thoả măn nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định"
    2. Khái niệm về du lịch quốc tế:Các định nghĩa về du lịch nói chung và du lịch quốc tế núi riờng đă và đang gặp phải những khó khăn nhất định. Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa của nhiều tác giả khác nhau.
    Theo định của hội nghị ở Rụma do liên hiệp quốc tổ chức về các vấn đề của du lịch quốc tế năm 1963: Khách du lịch quốc tế là những người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24h hoặc hơn.
    Định nghĩa trên mắc phải sai lầm đó là không đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng hay phụ thuộc giữa các ngành với nhau trong du lịch. Định nghĩa vẫn chưa giới hạn đầy đủ đặc trưng về lĩnh vực của các hiện tượng và các mối quan hệ kinh tế du lịch (các mối quan hệ thuộc loại nào: kinh tế, chính trị, xă hội, văn hoá). Ngoài ra, định nghĩa cũng bỏ sót hoạt động của các công ty giữ nhiệm vụ trung gian nhiệm vụ tổ chức du lịch và nhiệm vụ sản xuất hàng hoá dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách du lịch.
    Xuất phát từ những thực tế đó, chúng ta chỉ có thể nh́n nhận du lịch quốc tế như sau: Du lịch quốc tế là h́nh thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của cuộc hành tŕnh nằm ở các quốc gia khác nhau. Ở h́nh thức này khách phải vượt qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch. Từ cách nh́n nhận trên chúng ta có thể thấy rằng du lịch quốc tế là những h́nh thức du lịch có dính dáng tới yếu tố nước ngoài, điểm đi và điểm đến của hành tŕnh ở các quốc gia khác nhau, khách du lịch sử dụng ngoại tệ của nước ḿnh đem tới nước du lịch để chi tiêu cho nhu cầu du lịch của ḿnh.
    3. Phân loại du lịch quốc tế.Du lịch quốc tế được chia làm hai loại: Du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế bị động.
    + Du lịch quốc tế chủ động là h́nh thức du lịch của khách ngoại quốc đến một đất nước nào đó, ví dụ đến Việt Nam và tiêu tiền kiếm được từ đất nước của họ.
    + Du lịch quốc tế bị động là h́nh thức du lịch có trong trường hợp cỏc cụng dân Việt Nam đi ra ngoài biên giới nước ta và trong chuyến đi Êy, họ tiêu tiền kiếm được ở Việt Nam.
    Xột trên phương diện kinh tế, du lịch quốc tế chủ động gần giống hoạt động xuất khẩu vỡ nú làm tăng thu nhập ngoai tệ cho đất nước du lịch. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đổi ra bản tệ để chi tiêu số tiền chi tiêu ở nơi du lịch đẩy mạnh cán cân thanh toán của Việt Nam. Đối với h́nh thức du lịch quốc tế bị động, loại du lịch này tương tự như nhập khẩu hàng hoỏ vỡ nú liên quan tới chi ngoại tệ.
    Xột trên phương tiện văn hoá xă hội: Khách du lịch quốc tế có cơ hội t́m hiểu các phong tục tập quán, hệ thống văn hoá, pháp luật của nước sở tại, đồng thời chịu sự chi phối của hệ thống chính trị, văn hoá, kinh tế cũng như pháp luật của nước đó. Điều này có nghĩa là khi đó du lịch tại một quốc gia khác, khách du lịch phải tuân theo qui định về luật pháp, văn hoá, xă hội, của quốc gia đó.
    Nguyên tắc trao đổi văn hoá và kinh tế trên cơ sở này sẽ có ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển của du lịch quốc tế chủ động cũng như du lịch quốc tế bị động, tuy nhiên mỗi đất nước tuỳ thuộc vào khả năng của ḿnh mà có những định hướng phát triển cho phù hợp.
    4. Vai tṛ của du lịch quốc tế.Ngành du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế của đất nước, của vùng hoặc của một nơi riêng biệt thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Do vậy, để nhận rơ được vai tṛ của du lịch quốc tế đối với quá tŕnh tái sản xuất xă hội cần hiểu rơ những đạc điểm tiêu dùng du lịch. Những đặc điểm quan trong nhất là:
    + Nhu cầu tiêu dùng trong du lịch là những nhu cầu đặc biệt bao gồm: Nhu cầu hiểu biết kho tàng văn hoá, lịch sử, nhu cầu văn cảnh thiên nhiên, nhu cầu khám phá những điều mới lạ.
    + Tiêu dùng du lịch thoả món cỏc nhu cầu hàng hoá (thức ăn, hàng hoá mua sắm, hàng lưu niệm .) và đặc biệt là các nhu cầu về dịch vụ nơi ở, vận chuyển hành khách, y tế, thông tin .
    + Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hoá diễn ra đồng thời với việc sản xuất ra chóng. Trong du lịch không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hoá đến cho khách và ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có hàng hoá.
    + Việc tiêu dùng du lịch chỉ thoả măn những nhu cầu thứ yếu đối với con người (với ngoại tệ ở thể loại du lịch giữa khi đó du lịch có ư nghĩa sống c̣n đối với người bệnh)
    + Tiêu dùng du lịch thường xảy ra theo thời.
    Qua những đặc điểm tiêu dùng ở trên, ta có thể thấy vai tṛ của kinh doanh du lịch quốc tế như sau:
    4.1 Du lịch quốc tế tạo nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước.Thật vậy, năm 1998, Mờhico đó thu được 7,8 tỷ USD, đứng thứ 2 về thu nhập của cả nước, đứng thứ 14 thế giới về thu nhập từ du lịch. Ngoại tệ thu được từ du lịch quốc tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán của đất nước và thường được sử dụng để mua sắm thiết bị máy móc cần thiết cho quá tŕnh tái sản xuất xă hội. Do vậy, du lịch quốc tế góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng thu nhập quốc dân.
    4.2 Tạo điều kiện cho đất nước phát triển du lịch.Cũng như ngoại thương, du lịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nước phát triển du lịch, tiết kiệm lao động xă hội khi xuất khẩu một số mặt hàng. Nhưng xuất khẩu theo đường du lịch quốc tế có lợi hơn nhiều so với xuất khẩu ngoại thương. Trước hết, một phần rất lớn đối tượng mua bán quốc tế là các dịch vụ (lưu trữ, bổ sung, trung gian . ) Do vậy, xuất khẩu của du lịch quốc tế c̣n là hàng ăn uống, hoa quả, rau xanh, hàng lưu niệm. Như vậy, xuất khẩu qua du lịch quốc tế là "Xuất khẩu tại chỗ" hàng hoá, dịch vụ, những hàng hoá không thể hay khó xuất khẩu được con đường ngoại thương thông thường, mà nếu muốn xuất khẩu chúng th́ phải đầu tư nhiều chi phí cho việc đóng gói, bảo quản và vận chuyển mà giá cả lại thấp hơn.
    Việc xuất khẩu thông qua du lịch quốc tế luôn đảm bảo thực hiên doanh thu lớn hơn nếu cùng xuất khẩu những hàng hoỏ đú theo đường ngoại thương v́ hàng hoá xuất khẩu theo đường du lịch quốc tế theo giá bán lẻ c̣n nếu xuất khẩu hàng hoỏ đú bằng con đường ngoại thương th́ giá này là giá bán buôn.
     
Đang tải...