Tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi hộ gia đình trên địa bàn huyện Ba Vì

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi hộ gia đình trên địa bàn huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội

    Phần 1
    MỞ ĐẦU

    1.1. Đặt vấn đề
    Kinh tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nông hộ, là mô h́nh sản xuất đă có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai tṛ quan trọng trong quá tŕnh phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thực tế đă chứng minh kinh tế trang trại đă phát huy được vai tṛ to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển KTTT đă khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại c̣n góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
    Ở Việt Nam trong những năm gần đây nhất là từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988, kinh tế trang trại đă có những bước phát triển khá và từng bước khẳng định là một h́nh thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều ưu thế và phù hợp với xu hướng phát triển tất yếu của một nền sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
    Đảng và nhà nước ta cũng đă có nhiều chính sách khuyến khích phát triển và bảo hộ KTTT như các Nghị định, Quyết định như: Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, Nghị định số 30/1998/NĐ-CP- quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng quy định đối tượng nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại đă sản xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng hóa và lăi lớn, giảm thấp nhất mức thuế suất, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, Nghị định số 43/1999/NĐ-CP - hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến, ngoài ra c̣n rất nhiều các chính sách về thuế, khoa học - công nghệ, môi trường, thị trường. Tuy nhiên, quá tŕnh phát triển kinh tế trang trại đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết kịp thời.
    Huyện Ba V́ là một địa phương có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là trang trại chăn nuôi. Trong những năm gần đây trang trại chăn nuôi đă và đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô, nên đă cải thiện về thu nhập cho nhiều hộ nông dân, làm thay đổi bộ mặt của vùng nông thôn, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Tuy nhiên bên cạnh đó, vấn đề quy hoạch trang trại chăn nuôi( TTCN) c̣n giàn trải, chưa đồng bộ, việc phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi( KTTTCN) cũng gặp không ít những khó khăn như: chủ trang trại hầu hết c̣n thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn; lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị trường các yếu tố đầu vào, và đầu ra c̣n bấp bênh, thiếu ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro
    Chính v́ vậy tôi đă tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi hộ gia đ́nh trên địa bàn huyện Ba V́ - Thành phố Hà Nội” nhằm đánh giá tổng quát nhất về t́nh h́nh TTCN trên địa bàn huyện và đưa ra những giải pháp để phát triển ngành chăn nuôi một cách hiệu quả, phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
    1.2. Mục đích nghiên cứu
    Đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Ba V́ thành phố Hà Nội, từ đó t́m ra những thuận lợi khó khăn để đưa ra những giải pháp hợp lư nhằm phát triển ngành chăn nuôi một cách hiệu quả.
    1.3. Mục tiêu nghiên cứu
    Đánh giá thực trạng phát triển KTTTCN trên địa bàn huyện Ba V́.
    Phân tích được những khó khăn thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành chăn nuôi tại huyện Ba V́
    Xác định được những định hướng và giải pháp phát triển bền vững KTTTCN trên địa bàn huyện.
    1.4. Ư nghĩa của đề tài
    1.4.1. Ư nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
    Bổ sung và hệ thống hóa một số kiến thức về trang trại và KTTT, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trang trại.
    Sinh viên có cái nh́n tổng thể hơn về thực trạng phát triển KTTT trên địa bàn huyện Ba V́, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại thúc đẩy phát triển KTTT.
    Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học cho mỗi sinh viên trước khi ra trường.
    Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên tham gia nhiên cứu khoa học về vấn đề kinh tế trang trại.
    1.4.1. Ư nghĩa trong thực tiễn.
    Đề tài có thể là cơ sở khắc phục những vấn đề bất cập mà các trang trại đang gặp phải.
    Đề tài có thể đưa ra những định hướng, giải pháp thiết thực giúp người lao động, các chủ trang trại phát triển trang trại của ḿnh.
    Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lư, lănh đạo, các ban ngành đưa ra phương hướng để phát huy những tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế trang trại ngày càng hiệu quả và bền vững.

    Phần 2
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
    2.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại
    Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn c̣n là vấn đề tương đối mới. Tuy nhiên cũng đă có nhiều tác giả nghiên cứu về kinh tế trang trại, mỗi tác giả có một góc nh́n khác nhau về loại h́nh kinh tế này. Tôi xin đưa ra một số khái niệm về kinh tế trang trại như sau:
    - Theo tác giả Trần Đức: “Kinh tế trang trại là một h́nh thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nước có mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô tập trung đủ lớn, với cách thức tổ chức, quản lư tiến bộ và tŕnh độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.[9]
    - Theo tác giả Lê Trọng: “ Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm ngư trại) là một h́nh thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xă hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xă hội. Bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ” [4].
    Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại đă ghi rơ: “Kinh tế trang trại là h́nh thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đ́nh, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”.
    Trang trại là loại h́nh cơ sở sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đ́nh nông dân, h́nh thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.[5]
    Phần lớn các các nhà nghiên cứu đều cho rằng trang trại là một loại h́nh tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu, hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ, tŕnh độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
    Kinh tế trang trại là một loại h́nh kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về cả vốn và kỹ thuật, có thể thuê mướn nhân công để sản xuất ra vài loại sản phẩm hàng hoá từ nông nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.
    Để hiểu hơn về khái niệm kinh tế trang trại, trước hết cần phân biệt các thuật ngữ “trang trại” và “kinh tế trang trại”. Trong tiếng Việt hiện nay hai thuật ngữ này trong nhiều trường hợp được sử dụng không phân biệt, tuy nhiên về thực chất “trang trại” và “kinh tế trang trại” là hai khái niệm không đồng nhất.
    Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá tŕnh tồn tại và hoạt động của trang trại. C̣n trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan hệ kinh tế đó.[7] Điểm chung của những khái niệm trên cho thấy kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá, nhưng quy mô sản xuất hàng hoá đó phải đạt tới một mức độ tương đối lớn. Như vậy, trang trại là h́nh thức tổ chức sản xuất hàng hoá dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của hộ gia đ́nh, hoàn toàn tự chủ và b́nh đẳng với các tổ chức kinh tế khác, sản phẩm làm ra chủ yếu để bán và tạo nguồn thu nhập chính cho gia đ́nh.
    2.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
    Theo công văn số 216/KTTW ngày 04/09/1998 của Ban Kinh tế Trung ương về báo cáo kết quả hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại đă sơ bộ xác định các đặc trưng chủ yếu để nhận dạng kinh tế trang trại ở nước ta hiện nay là:
    * Trang trại là h́nh thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, được h́nh thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hoá rơ rệt, đạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn.
    * Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
    * Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một người chủ. Trang trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
    * Các yếu tố sản xuất của trang trại trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.
    * Lao động chính trong các trang trại chủ yếu là chủ trang trại và những người trong gia đ́nh và có thuê mướn lao động theo h́nh thức công nhật hoặc thời vụ.
    * Chủ trang trại là người có ư chí làm giàu, có vốn, có năng lực tổ chức quản lư, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thị trường.
    * Trang trại có cách tổ chức và quản lư sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lư và thường xuyên tiếp cận thị trường.
    * Phương thức khai thác đất đai bằng chính sức lao động trực tiếp và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của gia đ́nh.
    * Kinh tế trang trại mang bản chất kinh tế hai mặt của kinh tế hộ nông dân: vừa là đơn vị sản xuất mang tính chất gia đ́nh; vừa mang dáng dấp của một loại h́nh doanh nghiệp tư nhân một chủ sở hữu.
    * Kinh tế trang trại c̣n có đặc trưng thể hiện sự phát triển cao hơn về chất so với kinh tế nông hộ, điểm khác chủ yếu giữa kinh tế nông hộ với kinh tế trang trại là mục tiêu và quy mô sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá là đặc trưng có tính bản chất của kinh tế trang trại.
    2.1.3. Vị trí và vai tṛ của kinh tế trang trại
    * Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại:
    Theo Nghị quyết 03 năm 2000 của Chính phủ th́:
    - Kinh tế trang trại là h́nh thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đ́nh nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.
    - Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kinh nghiệm quản lư góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao đông, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
    - Quá tŕnh chuyển dịch, tích tụ ruộng đất h́nh thành các trang trại gắn liền với quá tŕnh phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến tŕnh công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
    * Vai tṛ của kinh tế trang trại nói chung.
    Ở các nước phát triển, trang trại gia đ́nh là loại h́nh trang trại chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp,có vai tṛ to lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp trong xă hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
    Trong điều kiện nước ta, vai tṛ và hiệu quả phát triển của kinh tế trang trại phải được đánh giá, nh́n nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về mặt kinh tế, xă hội và môi trường. Được thể hiện rơ trên các nội dung chủ yếu sau:
    - Vai tṛ thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
    Kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xă hội, là nhân tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, tạo ra sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối lượng lớn về nông sản hàng hoá đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
    Kinh tế trang trại làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường, nên nó kích thích sản xuất và đ̣i hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Để giành thắng lợi trong cạnh tranh, các trang trại phải nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, các trang trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp lư, đầu tư khoa học công nghệ, máy móc thiết bị, tăng cường quản lư ., do đó kinh tế trang trại đă góp phần thúc đẩy nhanh việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn. Sự tập trung sản xuất đ̣i hỏi các trang trại tất yếu phải tiến hành cơ giới hoá, điện khí hoá các khâu của quá tŕnh sản xuất, vận chuyển, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, kinh tế trang trại đă tạo điều kiện để đưa nông nghiệp đi dần vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo tiền đề đi lên sản xuất lớn.
    - Vai tṛ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và h́nh thành quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp và nông thôn. Sự h́nh thành và phát triển kinh tế trang trại ở nước ta hiện nay là xu hướng tất yếu của tập trung hoá, chuyên môn hoá và thị trường hoá sản xuất nông nghiệp, góp phần tích cực trong quá tŕnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần t́nh trạng manh mún, phân tán, tạo nên những vùng chuyên canh hoá, tập trung hoá và thâm canh cao, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ, góp phần làm nông thôn phát triển, tạo thu nhập ổn định trong một bộ phận dân cư làm nông nghiệp.
    Nhiều chủ trang trại đă đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghiệp để chế biến sản phẩm tạo ra những bán thành phẩm nông sản hàng hoá cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến hàng xuất khẩu lớn hơn của Nhà nước.
    Một số doanh nghiệp Nhà nước đă hợp tác với các trang trại thực hiện đầu tư ứng trước vốn cho chủ trang trại và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo thế chủ động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
    Một số lâm trường quốc doanh đă khoán khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng cho các hộ dân, điều đó tạo ra sự phân công và hợp tác, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
    - Vai tṛ huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc làm cho lao động xă hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước.
    Kinh tế trang trại là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xă hội làm phương thức chủ yếu, nên các trang trại phải nỗ lực t́m mọi biện pháp để phát huy tiềm năng đất đai. Huy động các nguồn lực về vốn, lao động, kinh nghiệm, kỹ thuật trong dân một cách hợp lư, có hiệu quả để mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thêm lợi nhuận. Điều đó dẫn đến sự tích tụ và tập trung đất đai, vốn đầu tư tạo quy mô sản xuất của các trang trại ngày một lớn hơn, thu hút, sử dụng ngày càng nhiều lao động hơn.[5]
    - Vai tṛ sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai.
    Bên cạnh lợi ích về kinh tế, Nhà nước và cộng đồng c̣n thu được lợi ích về tài nguyên và môi trường. Phát triển kinh tế trang trại đă góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đất đai tài nguyên, đưa đất hoang hoá vào phát triển sản xuất, nhất là đối với vùng trung du, miền núi, và ven biển. Ngoài ra, phát triển kinh tế trang trại c̣n góp phần tăng nhanh độ che phủ rừng, bảo vệ môi trường tận dụng mặt nước cho nuôi trồng thuỷ sản .
    2.1.4 Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng.
    * Các nhân tố chủ quan
    - Vốn đầu tư của chủ trang trại
    Một trang trại muốn phát triển với quy mô lớn th́ điều kiện tiên quyết là vấn đề vốn đầu tư của trang trại. Với loại h́nh kinh tế trang trại nào, phương thức huy động vốn ra sao, th́ việc đầu tư vốn có hiệu quả và thể hiện triển vọng sản xuất của trang trại là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ trang trại diễn ra trong quá tŕnh sản xuất.
    Thiếu vốn dẫn đến :
    + Quy mô trang trại nhỏ gây sức ép với việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
    + Làm hạn chế việc áp dụng công nghệ mới và máy móc hiện đại, ảnh hưởng tới quá tŕnh sản xuất.
    + Không đáp ứng được chất lượng các yếu tố đầu vào như: giống, kỹ thuật, vật tư, máy móc thiết bị
    + Ảnh hưởng tới việc học tập và nâng cao tŕnh độ của các chủ trang trại.
    + Thiếu vốn cũng ảnh hưởng dán tiếp đến việc xử lư chất thải trong sản xuất, gây ô nhiễm môi trường.
    - Tŕnh độ quản lư, chuyên môn nghiệp vụ của các chủ trang trại.
    Các chủ trang trại thường không được đào tạo, hoặc được đào tạo một cách chắp vá ảnh hưởng tới việc quản lư, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tiếp cận thông tin thị trường dẫn đến việc quản lư không tốt, trang trại phát triển kém dễ bị tác động lớn từ các biến đổi của thị trường.
    - Quy mô diện tích trang trại
    Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn tuy nhiên đất canh tác lại thiếu v́ dân cư tập chung đông tại các vùng đồng bằng thuận lợi trong sản xuất và buôn bán. Quỹ đất trung du miền núi lớn nhưng chỉ phù hợp với phát triển các trang trại chăn nuôi đại gia súc, hơn nữa do giao thông đi lại khó khăn nên việc phát triển các trang trại chăn nuôi quy mô lớn ở những vùng này gặp rất nhiều khó khăn. Chính v́ vậy việc tổ chức quy hoạch đất đai nhằm phát triển hệ thống trang trại phù hợp, lâu dài, bền vững là vô cùng quan trọng.
    - Tŕnh độ lao động trong trang trại
    Trang trại đă giải quyết được một phần lao động nông nhàn ở nông thôn, phân bố lại dân cư và lao động giữa các ngành và các vùng trong địa phương. Tuy nhiên, hầu hết số lao động đều chưa qua đào tạo, tŕnh độ kỹ thuật c̣n hạn chế do đó ảnh hưởng rất lớn tới việc áp dụng KHKT vào sản xuất hạn chế sự phát triển của các trang trại, vệ sinh và bảo vệ môi trường.
    *Các nhân tố khách quan
    - Nhân tố môi trường
    + Khí hậu( nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết ): Ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, tới việc bảo quản thức ăn, nguy cơ bùng phát dịch bệnh
    + Dịch bệnh: Dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của mỗi trang trại. Nếu trang trại pḥng trừ và chữa trị tốt vật nuôi khỏe mạnh lớn nhanh sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho trang trại, tuy nhiên nếu không có biện pháp pḥng trừ hợp lư để dịch bệnh lây lan trên diện rộng không những làm thiệt hại cho trang trại mà c̣n ảnh hưởng tới các trang trại xung quanh, cũng như vấn đề vệ sinh môi trường các khu vực lân cận.
    - Chính sách của nhà nước: Các chủ trương chính sách hợp lư thông thoáng sẽ kích thích sự phát triển của hệ thống trang trại, tăng cường lưu thông hàng hóa phát triển kinh tế xă hội. Tuy nhiên do c̣n nhiều vướng mắc chưa được tháo gỡ, các quy định của cơ quan nhà nước như thú y, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng thức ăn gia súc c̣n những bất cập chưa tạo điều kiện cần và đủ để trang trại phát triển bền vững.
    Thời gian giao đất, cho thuê đất, thủ tục giao đất, cho thuê đất c̣n nhiều khó khăn; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất c̣n chậm; chính sách vay vốn c̣n hạn chế và nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới quá tŕnh đầu tư xây dựng và phát triển của các trang trại.
    - Tốc độ tăng dân số: Dân số và môi trường là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Không thể có sự phát triển bền vững nếu môi trường bị hủy hoại, suy thoái, chất lượng cuộc sống và sức khỏe người dân bị sa sút. Sự phát triển bền vững phụ thuộc rất lớn vào công tác dân số và bảo vệ môi trường. Nhiều khi giá phải trả cho chi phí về môi trường nhiều hơn những thứ con người thu về từ thiên nhiên. Dân số, môi trường và phát triển tạo thành ṿng quay tuần hoàn khép kín ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về lương thực thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tăng nhanh kích thích sự phát triển của hệ thống các trang trại, tuy nhiên nó cũng gây ra sức ép rất lớn về vấn đề đất đai và môi trường. Chính v́ vậy cần phải có những chiến lược phát triển lâu dài mang tính bền vững cho ngành chăn nuôi sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xă hội.
     
    lâm ann thích bài này.
Đang tải...