Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông ng

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

    LỜI MỞ ĐẦU

    -----------------------------------------------------------------------------------

    Nh́n lại lịch sử phát triển của xă hội loài người, nông nghiệp luôn luôn giữ một vai tṛ quan trọng, là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cho xă hội, nhiều nguyên liệu cho công nghiệp, nhiều hàng cho xuất khẩu (khi ngoại thương phát triển). Bước vào thế kỷ XXI, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái, nông nghiệp được dự báo là vẫn tiếp tục giữ vai tṛ quan trọng ấy. Trong thế kỷ XX, nông nghiệp thế giới đă có những bước tiến vượt bậc, phát triển từ giai đoạn sản xuất nông nghiệp truyền thống sang giai đoạn hiện đại hoá nông nghiệp, nhờ vậy kinh tế nông thôn và đời sống của người dân nông thôn cũng có nhiều chuyển biến. Đặc biệt, trong vài thập kỷ trở lại đây, với sự tiến triển nhanh chóng của những xu thế lớn trên thế giới, như cách mạng khoa học và công nghệ, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế thị trường hiện đại, kinh tế tri thức, nhận thức về nông nghiệp, nông thôn và nông dân đă có những sự thay đổi.
    Ở Việt Nam chúng ta, một đất nước c̣n nặng về nông nghiệp, những thành tựu của 20 năm đổi mới vừa qua, đặc biệt là công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đă góp phần làm thay đổi nhận thức về nông nghiệp, nông thôn và nông dân., Nghị quyết 5 của Trung ương khoá IX đă đặt giải pháp về công tác quy hoạch ở vị trí đầu tiên trong hệ thống giải pháp nhằm đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ 2001-
    2010. Nghị quyết khẳng định: “Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phải đặt trong tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế- xă hội cả nước, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và thị trường; Chú trọng làm tốt quy hoạch những vùng sản xuất hàng hoá tập trung (cây, con, sản phẩm, ngành nghề ); quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xăhội; quy hoạch phát triển khu dân cư, xây dựng làng, xă, thị trấn; gắn kết chặt chẽ với an ninh- quốc pḥng, pḥng chống, hạn chế, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường và giữ ǵn bản sắc văn hoá dân tộc.
    Trong thời gian qua, ḍng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vào lĩnh vực nông lâm nghiệp và nông thôn (NLN&NT) c̣n hết sức hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng cũng như thế mạnh của Việt Nam và ngày càng có xu hướng giảm sút. Mặt khác, so với hoạt động ĐTNN trong các lĩnh vực khác, hiệu quả thực hiện các dự án trong lĩnh vực này c̣n rất hạn chế. Do vậy, em xin được chọn dề tài thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong quả tŕnh nghiên cứu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy cô và các bạn góp ư. Em xin chân thành cảm ơn !

    ----------------------------------------------------------------------------------------------













    CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ LƯ LUẬN CHUNG.

    I.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ).
    1. Khái niệm đầu tư nước ngoài.
    Theo quỹ tiền tệ quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện nhằm thu lợi lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong muốn t́m được chỗ đứng trong quản lư doanh nghiệp.
    Về thực chất, khái niệm này đă khẳng định tính lâu dài trong hoạt động đầu tư và động cơ của các nhà đầu tư là t́m kiếm lợi nhuận và kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
    Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài phản ánh những lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thế kinh tế tại một nước (nhà đầu tư ) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc đất nước của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài bao gồm sự tồn tại của một mối quan hệ giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp đầu tư cũng như nhà đầu tư giành được ảnh hưởng quan trọng và có hiệu quả trong việc quản lư doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp bao hàm sự giao dịch ngay từ đầu và tất cả những giao dịch vốn tiếp sau giữa hai thực thể và các doanh nghiệp liên kết một cách chặt chẽ.
    Như vậy động cơ chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài là phần vốn được sử dụng ở nước ngoài gắn liền với việc tạo ra ảnh hưởng trực tiếp hoặc phục vụ việc kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp nhận phần vốn đó.
    Theo Luật Đầu tư nước ngoài bổ sung năm 1996 và trong lần sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 9/6/2000 (điều 2 khoản 1) của Việt Nam FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành đầu tư theo quy định của Luật này.
    Theo Luật này, những tài sản và vốn sau đây mới được đưa vào sử dụng nhằm xây dựng những cơ sở mới hoặc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật hiện có:
    - Các loại thiết bị máy móc, dụng cụ (gồm cả những dụng cụ dùng để thí nghiệm), phương tiện vận tải, vật tư kỹ thuật.
    - Quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh, phương pháp công nghệ, bí mật kỹ thuật
    - Vốn bằng ngoại tệ để chi lương cho nhân viên và công nhân làm việc ở các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định của Luật này.
    Luật này cho thấy không phải bất kỳ sự vận động nào về vốn từ nước ngoài vào Việt Nam cũng đều là đầu tư nước ngoài. Những tài sản và vốn muốn đưa vào Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
    2. Phân loại hoạt động FDI.
    Phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn.
    - Vốn hỗn hợp ( vốn trong nước và nước ngoài ).
    Hợp đồng hợp tác kinh doanh : Hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa dạng, thường được áp dụng phổ biến trong các lĩnh vực thăm ḍ, khai thác dầu khí, công nghiệp gia công và dịch vụ. Các bên tham gia hợp đồng vẫn là những pháp nhân riêng, thời hạn hợp đồng thường ngắn. Do vậy loại h́nh này thích hợp với các nhà đầu tư nước ngoài có ít tiềm lực về vốn.
    Doanh nghiệp liên doanh ( công ty liên doanh): Là h́nh thức tổ chức kinh doanh quốc tế do hai bên hoặc các bên nước ngoài cùng hợp tác với nước chủ nhà trên cơ sở góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo h́nh thức công ty TNHH, có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước nhận đầu tư.
    Doanh nghiệp liên doanh là loại h́nh thường được nước chủ nhà ưa chuộng v́ hầu hết các doanh nghiệp liên doanh khi đầu tư, kinh doanh ở nước chủ nhà, họ thường phải mang theo các thiết bị khoa học kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lư hiện đại. Tuy nhiên loại h́nh đầu tư này thường được nước chủ nhà áp dụng chủ yếu đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhưng để đạt được kết quả mong muốn th́ việc áp dụng h́nh thức này đ̣i hỏi nước chủ nhà phải có khả năng góp vốn, các nhà quản lư doanh nghiệp phải có đủ tŕnh độ và năng lực quản lư, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại của nước ngoài.
    Doanh nghiệp cổ phần FDI ( hay công ty cổ phần) là doanh nghiệp có các cổ đông nước ngoài và trong nước ( cổ đông có thể là các cá nhân hoặc tổ chức ) nhưng cổ đông nắm quyền chi phối có quốc tịch nước ngoài, đây là h́nh thức doanh nghiệp hiện đại. Tuy đều là doanh nghiệp có vốn hỗn hợp song doanh nghiệp cổ phần FDI có cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động rất khác so với doanh nghiệp liên doanh.
    - Doanh nghiệp 100% vốn FDI : là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà và họ tự quản lư, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các kết quả sản xuất kinh doanh. Đây là h́nh thức đầu tư được các nhà đầu tư nước ngoài ưa chuộng bởi ngoài việc phải tuân thủ những quy định có tính pháp luật của nước chủ nhà th́ bên phía nước ngoài toàn quyền trong việc điều hành và quản lư doanh nghiệp của ḿnh, không mất nhiều thời gian t́m tiếng nói chung với những người cùng tham gia điều hành như h́nh thức liên doanh.
    Một số dạng đặc biệt của h́nh thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là :
    o Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao ( building – operate - transfer) BOT.
    o Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh ( building – transfer – operate ) BTO.
    o Hợp đồng xây dựng – chuyển giao ( building – transfer ) BT.
    Phân loại theo mục tiêu.
    FDI phụ thuộc vào mục tiêu của chủ đầu tư mà có thể chia ra làm đầu tư theo chiều rộng ( chiều ngang – HI ) và đầu tư theo chiều sâu ( chiều dọc – VI ).
    HI là h́nh thức chủ đầu tư có lợi thế cạnh tranh trong việc sản xuất một sản phẩm nào đó ( công nghệ, kỹ năng quản lư .) và chuyển việc sản xuất sản phẩm này ra nước ngoài.
    VI là h́nh thức mà chủ đầu tư chú ư đến việc khai thác nguồn nguyên liệu tự nhiên dồi dào và lao động rẻ ở nước ngoài để sản xuất các sản phẩm có thể nhập lại về nước ḿnh hay xuất khẩu sang nước khác.
    Phân loại theo phương thức thực hiện.
    FDI có thể thực hiện theo 2 hướng là đầu tư mới ( greenfield ) hoặc sáp nhập và mua lại ( M&A – Merger and Acquisition ).
    Đầu tư mới là việc chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở bằng cách xây dựng các doanh nghiệp mới ở nước ngoài, đây là hướng đi truyền thống và thường được chủ đầu tư của các nước phát triển áp dụng ở nước đang phát triển.
    Hướng thứ hai là sáp nhập hoặc mua lại các công ty của nước khác thường được tiến hành giữa các nước pt, các NICs và rất phổ biến trong những năm gần đây.
    Các nước đang phát triển chủ yếu lựa chọn phương thức đầu tư mới do ở các nước này năng lực sản xuất c̣n thiếu và yếu. Đầu tư mới sẽ giúp h́nh thành nên hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong những lĩnh vực mới mà nhà nước nhận đầu tư chưa từng có.
    3. Vai tṛ của đầu tư nước ngoài.
    Vai tṛ đối với nước đi đầu tư.
    Dựa trên lư thuyết xuất khẩu tư bản của Lênin th́ ĐTNN là yếu tố sóng c̣n của CNTB, do đó mục đích tiến hành đầu tư ra nước ngoài nhằm :
    - Mục đích kinh tế : t́m kiếm lợi nhuận.
    Kéo dài chu tŕnh sống của công nghệ đă cũ, khi trong nước không c̣n điều kiện phát triển th́ họ có thể mang đi đầu tư ở những nước có tŕnh độ công nghệ thấp hơn kéo dài chu tŕnh sống cho sản phẩm và công nghệ, nhờ vậy mà tạo thêm được lợi nhuận.
    Tạo ra nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới.
    - Trong trường hợp các nước phát triển đầu tư sang nhau th́ một mục đích rất rơ rệt là hợp tác và liên kết cùng với nhau để cùng phát triển, hạn chế bớt sự cạnh tranh không cần thiết.
    Vai tṛ đối với nước chủ nhà.
    - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
    Vốn đầu tư là yếu tố quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia Dạng đơn giản nhất của mô h́nh Harrod – Domar
    [​IMG]

    Ư nghĩa của mô h́nh này là để đạt được mức tăng trưởng mong muốn, cần có một tỷ lệ đầu tư trên GDP xác định. Nếu thiếu đầu tư th́ không thể đạt được tốc độ tăng trưởng dự định. Đầu tư có thể được tích tụ bằng cách tiết kiệm trong nước, song cũng có thể thu nhận từ nước ngoài.
    - Tạo cơ hội mở rộng thị trường.
    Các chính sách giảm thuế xuất nhập khẩu, băi bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái tự do đă làm cho hoạt động thương mại ở các nước tham gia vào toàn cầu hoá có điều kiện tăng số lượng và các chủng loại sản phẩm xuất khẩu. Điều này khiến cho mỗi nước phải khai thác tối đa lợi thế so sánh của nước ḿnh để tận dụng cơ hội cho xuất khẩu, đồng thời tăng cường quan hệ song phương và đa phương với các nước khác.
    Trong quá tŕnh hội nhập, điều dễ nhận thấy nhất là thị trường vốn liên kết chặt chẽ với nhau hơn, nhiều nước đang phát triển hội nhập nhanh hơn, mạnh hơn với thị trường tài chính toàn cầu.
    Việc các nước đang phát triển loại bỏ được kiểm soát ḍng vốn qua biên giới, đặc biệt là các ḍng vốn chảy vào và dỡ bỏ dần những hạn chế trong thanh toán và giao dịch thông qua tài khoản đă đẩy nhanh hơn tốc độ liên kết kinh tế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài. Điều đó cũng có nghĩa là các nước có cơ hội để phát triển và mở rộng thị trường để tiêu thụ sản phẩm, có điều kiện thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn viện trợ phát triển của các nước và các định chế tài chính quốc tế như ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, ngân hàng phát triển châu Á , có điều kiện tiếp nhận công nghệ tiên tiến thông qua các dự án đầu tư. Thông qua FDI, các công ty trong nước có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu, tăng quy mô sản xuất cũng như khả năng tiếp cận đến mạng lưới tiếp thị quốc tế.
    Tuy nhiên, mức độ khai thác các tiềm năng này phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thu hút FDI của nước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể là một động lực mạnh mẽ cho phát triển và tăng trưởng ở các nước đang phát triển, nhưng nó cũng có thể gây rối loạn cho quá tŕnh phát triển nếu không được quản lư cẩn trọng. Các nguy cơ tiềm ẩn đối với đầu tư nước ngoài có thể là yêu cầu bảo vệ thị trường nội địa (qua đó làm méo mó thị trường); mất khả năng kiểm soát đối với các ngành thuộc sở hữu nước ngoài; chịu ảnh hưởng lớn hơn trước những cú sốc từ bên ngoài.
    - Góp phần nâng cao tŕnh độ kỹ thuật công nghệ.
    Thông qua các doanh nghiệp có vốn FDI, những công nghệ tiên tiến, hiện đại trong các lĩnh vực như viễn thông, khai thác dầu khí, hoá chất, sẽ được du nhập vào đất nước, tạo sự phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn. Các doanh nghiệp có có vốn đầu tư nước ngoài có tŕnh độ công nghệ cao hơn sẽ có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. - Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
    Ngày nay sự giàu có và khả năng cạnh tranh của một quốc gia không c̣n đơn thuần phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có mà phần lớn phụ thuộc vào chất lượng của nguồn nhân lực. Do vậy, một trong những cách tốt nhất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế bởi ở đó người lao động có điều kiện nâng cao tŕnh độ, tay nghề và kỹ năng sản xuất. Hơn nữa môi trường cạnh tranh để t́m kiếm việc làm trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, người lao động buộc phải t́m ṭi, học hỏi và thường xuyên nâng cao tŕnh độ chuyên môn, ngoại ngữ, ư thức kỷ luật .để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các công ty, xí nghiệp trong và ngoài nước.
    Một trong những biện pháp có thể nói là hữu hiệu nhất đối với các quốc gia trong việc giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc tăng cường thu hút nguồn vốn FDI. Đối với các quốc gia đang phát triển , lực lượng lao động dồi dào nhưng tŕnh độ lại không cao nên thời kỳ đầu thực hiện CNH, những nước này thường đưa ra những chính sách khuyến khích FDI vào các lĩnh vực, ngành nghề sử dụng nhiều lao động như: công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng để tận dụng lao động địa phương. Hơn nữa, nhiều nhà đầu tư khu vực châu Á cũng có xu hướng đầu tư vào những ngành này để khai thác lợi thế so sánh với mục đích t́m kiếm thị trường mới với giá lao động rẻ, lợi nhuận cao.
    - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
    Hiện nay nh́n chung ở các nước đang phát triển, những lĩnh vực dịch vụ thu hút nhiều đầu tư nước ngoài gồm có du lịch, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, thương mại và viễn thông. Điều này đă góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp với quá tŕnh thực hiện CNH, HĐH của các nước, nghĩa là tỷ trọng lao động và GDP của khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên và khu vực nông nghiệp giảm xuống.
    - Học tập kinh nghiệm quản lư hiện đại.
    Kinh nghiệm quản lư hiện đại được tích luỹ thông qua quá tŕnh chuyển giao công nghệ v́ các nước nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần mà họ phải học hỏi để nắm vững kỹ năng vận hành, sửa chữa, thực hiện tốt các khâu để đạt hiệu quả cao hoặc thông qua triển khai dự án. Các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ chuyển giao máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu mà c̣n chuyển giao cả những tri thức khoa học, bí quyết quản lư, kỹ năng tiếp cận thị trường .Điều này bắt buộc các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao tŕnh độ và kinh nghiệm của ḿnh trong công tác quản lư
    II. Những vấn đề lư luận chung về ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp.

    Có hàng loạt các yếu tố khác nhau có thể tác động tới môi trường đầu tư. Dựa trên nghiên cứu của P.Timmer & McCulloch, các chuyên gia của Ngân hàng
    Thế giới tổng kết các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư vào khu vực nông thôn, nhất là tác động tới các doanh nghiệp nông thôn (H́nh 1)


    [​IMG]H́nh 1: Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư nông thôn





    Thu nhập nông thôn phi nông nghiệp

    Di cư Kinh tế vĩ mô


    [​IMG][​IMG][​IMG]Nhu cầu “địa phương” Thu nhập từ nông
    nghiệp
    Cấp vốn
    ãVị trí & khoảng cách
    ãCác nguồn lực sẵn có của địa
    phương
    ãLao đông sẵn có & tiền công [kỹ
    ng và văn hóa]

    Tiếp cận công nghệ

    Tiền gửi về


    [​IMG]Nhu cầu sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp nông thôn
     
Đang tải...