Luận Văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm phú

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 26/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM PHÚ YÊN


    MỤC LỤC
    LỜI CẢM ƠN .i
    NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
    NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iii
    NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN .iv
    MỤC LỤC v
    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .ix
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ x
    BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT xi
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI 4
    1.1 Vai trò, chức năng của kênh phân phối trong hoạt động sản xuất kinh doanh
    của công ty .5
    1.1.1 Khái niệm về phân phối trong hoạt động sản xuất kinh doanh .5
    1.1.2 Vai trò của phân phối trong hoạt động sản xuất kinh doanh .6
    1.1.3 Chức năng của phân phối trong hoạt động sản xuất kinh doanh .7
    1.2 Cấu trúc kênh phân phối .8
    1.2.1 Kênh phân phối sản phẩm cho tiêu dùng cá nhân 8
    1.2.2 Kênh phân phối sản phẩm cho khách hàng công nghiệp 10
    1.2.3 Đối với các nhà cung cấp dịch vụ 11
    1.3 Các phương thức phân phối 12
    1.3.1 Phân phối rộng rãi . 12
    1.3.2 Phân phối độc quyền 12
    1.3.3 Phân phối có chọn lọc 12
    1.4 Tổ chức và hoạt động của kênh phân phối 13
    1.4.1 Khái quát về tổ chức và hoạt động của kênh 13
    1.4.2 Kênh phân phối truyền thống . 13
    1.4.3 Hệ thống kênh phân phối liên kết dọc (Marketing theo chiều dọc) . 14
    Trang vi
    1.4.3.1 Hệ thống Marketing dọc của công ty . 14
    1.4.3.2 Hệ thống Marketing dọc theo hợp đồng . 14
    1.4.3.3 Hệ thống Marketing dọc có quản lý . 15
    1.4.4 Hệ thống Marketing theo chiều ngang 15
    1.5 Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối . 15
    1.5.1 Về thị trường 15
    1.5.2 Về môi trường 16
    1.5.3 Về sản phẩm . 16
    1.5.5 Về bản thân nhà sản xuất 17
    1.6 Quản trị kênh phân phối 17
    1.6.1 Tuyển chọn thành viên tham gia quá trình phân phối 17
    1.6.2 Khuyến khích các thành viên của kênh . 18
    1.6.3 Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh . 18
    Chương II: THỰC TRẠNG VỀ KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
    KỸ NGHỆ THỰC PHẨM PHÚ YÊN . 21
    2.1 Giới thiệu khái quát về công ty . 22
    2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 22
    2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 24
    2.1.2.1 Chức năng . 24
    2.1.2.2 Nhiệm vụ 25
    2.1.2.3 Ngành nghề sản xuất kinh doanh . 25
    2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 26
    2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức 26
    2.1.3.2 Chức năng của các phòng ban . 26
    2.1.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất nhà máy nước khoáng 28
    2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức 28
    2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ 29
    2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh . 29
    2.2.1 Mặt hàng và môi trường kinh doanh của công ty 29
    Trang vii
    2.2.1.1 Mặt hàng kinh doanh . 29
    2.2.1.2 Môi trường kinh doanh 31
    2.2.2 Năng lực sản xuất kinh doanh . 32
    2.2.2.1 Nguồn vốn 32
    2.2.2.2 Nguồn lao động . 33
    2.2.3 Hoạt động chủ yếu của công ty . 36
    2.2.3.1 Hoạt động thu mua nguyên vật liệu 36
    2.2.3.2 Hoạt động tiêu thụ 37
    2.2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty 42
    2.2.4.1 Phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh . 42
    2.2.4.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh 44
    2.2.4.3 Phân tích tình hình tài chính 46
    2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của công ty . 59
    2.3.1 Nhân tố bên ngoài . 59
    2.3.1.1 Kinh tế xã hội . 59
    2.3.1.2 Điều kiện tự nhiên 62
    2.3.1.3 Xu hướng tiêu dùng 63
    2.3.1.4 Đối thủ cạnh tranh 64
    2.3.1.5 Khách hàng 65
    2.3.1.6 Nhà cung cấp . 66
    2.3.2 Nhân tố bên trong . 66
    2.3.2.1 Khả năng tài chính . 66
    2.3.2.2 Tình hình nhân sự 67
    2.3.2.3 Hiện trạng thương hiệu của công ty 68
    2.4 Phân tích thực trạng kênh phân phối của công ty . 68
    2.4.1 Cấu trúc kênh phân phối của công ty 68
    2.4.2 Các phương thức phân phối công ty sử dụng 75
    2.4.3 Tổ chức, hoạt động của kênh phân phối công ty 76
    2.4.4 Các căn cứ để lựa chọn thành viên kênh . 79
    Trang viii
    2.4.5 Quản trị kênh phân phối 85
    2.4.6 Thực trạng kênh phân phối 88
    2.4.6.1 Tổng lượng hàng qua từng kênh 88
    2.4.6.2 Mức độ mâu thuẫn, cạnh tranh giữa các thành viên trong kênh . 89
    2.5 Đánh giá tình hình phân phối 95
    2.5.1 Những mặt đạt được 95
    2.5.2 Những hạn chế . 96
    Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI CÔNG TY CỔ
    PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM PHÚ YÊN 98
    3.1 Mục tiêu hoàn thiện 98
    3.2 Biện pháp hoàn thiện kênh phân phối . 100
    Biện pháp 1: Đổi mới những máy móc, công nghệ đã trở nên lạc hậu . 100
    Biện pháp 2: Xây dựng một vài chính sách phù hợp với thị trường mục tiêu 102
    Biện pháp 3: Hoàn thiện công tác tuyển chọn các thành viên kênh . 104
    Biện pháp 4: Tăng cường khuyến khích các thành viên kênh 106
    Biện pháp 5: Tăng cường theo dõi, đánh giá và loại bỏ các thành viên kênh. 107
    Biện pháp 6: Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng bán hàng cho các
    nhân viên bán hàng . 109
    3.3 Một số kiến nghị đối với Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên . 115
    3.3.1 Kiến nghị đối với tổng công ty Phong Phú . 115
    3.2.2 Những kiến nghị đối với công ty 116
    3.3.3 Những kiến nghị với Nhà nước 116
    KẾT LUẬN 117
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 118
    Trang ix
    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
    Bảng 1: Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh 32
    Bảng 2: Vốn đầu tư của chủ sở hữu dựa trên số lượng cổ phiếu phát hành . 33
    Bảng 3: Cơ cấu lao động theo giới tính và trình độ năm 2010, 2011 34
    Bảng 4: Cơ cấu tiền lương bình quân 2010, 2011 35
    Bảng 5: Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm . 38
    Bảng 6: Tình hình tiêu thụ theo thị trường . 39
    Bảng 7: Doanh thu theo từng thị trường . 40
    Bảng 8: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 . 42
    Bảng 9: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 45
    Bảng 10: Bảng cơ cấu tài sản năm 2009, 2010, 2011 . 46
    Bảng 11: Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2009, 2010, 2011 . 49
    Bảng 12: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tài sản cố định, tài sản lưu động . 51
    Bảng 13: Chỉ số phản ánh khả năng thanh toán 52
    Bảng 14: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho . 53
    Bảng 15: Tình hình luân chuyển khoản phải thu 54
    Bảng 16: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 2012 (Đvt: két, thùng, bình) . 57
    Bảng 17: Một số khánh sạn, đơn vị tiêu thụ trong năm 2011 70
    Bảng 18: Doanh thu của các tổ bán lẻ trong tỉnh năm 2011 . 71
    Bảng 19: Danh sách đại lý trong tỉnh Phú Yên 2011 72
    Bảng 20: Bảng tổng kết về tình hình khuyến mại trong năm 2011 . 75
    Bảng 21: Danh sách các đại lý mang lại doanh thu cao cho công ty năm 2011 80
    Bảng 22: Bảng chỉ tiêu giao hàng tháng (két, thùng 0.5 l, 1.5 l và Pet 1.25 l) . 86
    Bảng 23: Bảng tổng hợp doanh thu qua từng kênh 2010, 2011 88
    Bảng 24: Danh sách đại lý không còn làm đại lý cho công ty năm 2011 89
    Bảng 24: Một số đại lý mâu thuẫn trong giá bán năm 2011 . 90
    Bảng 26: Giá bán một số sản phẩm trong năm 2012 93
    Trang x
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
    Sơ đồ 1: Cấu trúc kênh phân phối cho người tiêu dùng 8
    Sơ đồ 2: Cấu trúc kênh phân phối cho khách hàng công nghiệp 11
    Sơ đồ 3: Cấu trúc kênh phân phối cho nhà cung cấp dịch vụ 11
    Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức quản lý 26
    Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức nhà máy nước khoáng . 28
    Sơ đồ 6: Sơ đồ cấu trúc kênh phân phối của công ty PYFINCO . 69
    Trang xi
    BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
    BQ : Bình quân
    CBCNV : Cán bộ công nhân viên
    Công ty CPKNTPPY (PYFINCO): Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên
    CP : Cổ phiếu
    DT : Doanh thu
    LN : Lợi nhuận
    HSTT : Hệ số thanh toán
    PGĐ : Phó giám đốc
    SX : Sản xuất
    Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
    TP : Thành phố
    TGĐ : Tổng giám đốc
    TSCĐ : Tài sản cố định
    TSLĐ : Tài sản lưu động
    TSLN : Tỉ suất lợi nhuận
    VKD : Vốn kinh doanh
    VCSH : Vốn chủ sơ hữu
    Trang 1
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Sự cần thiết của đề tài:
    Việc Việt Nam gia nhập nhiều tổ chức quốc tế, mà gần đây nhất là gia nhập
    WTO đã mở ra nhiều cơ hội để các doanh nghiệp trong nước có điều kiện phát huy
    năng lực của mình. Tuy nhiên đó cũng tạo ra nhiều thách thức mà công ty phải đối
    đầu với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát
    triển, các doanh nghiệp phải tìm cho mình một lợi thế cao hơn so với đối thủ cạnh
    tranh. Thực tế cho thấy muốn làm được điều đó thì việc áp dụng chiến lược
    Marketing vào kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp họ thành công. Một P quan
    trọng trong Marketing - Mix mà người làm Marketing phải có kỹ năng để quản trị là
    Place (nơi chốn bán sản phẩm), hay gọi là kênh phân phối. Bạn có sản phẩm tốt, giá
    cũng tốt, thậm chí bạn cũng có một túi khá nặng tiền để quảng bá cho sản phẩm,
    nhưng bạn lại không có một kênh tốt để đưa sản phẩm đến với khách hàng thì
    cũng thua (bia Laser là một ví dụ điển hình về thất bại do kênh). Kênh phân phối là
    một yếu tố Marketing - mix khá quan trọng, đặc biệt đối với các sản phẩm thuộc
    ngành hàng tiêu dùng nhanh. Người ta chỉ nhìn thấy Coca Cola, Pepsi, Unilever và
    P&G qua mặt nổi của toàn bộ hoạt động của họ, tức là thương hiệu và truyền thông.
    Trong khi đó quản trị kênh đối với các công ty này cũng là một kho tàng nghệ thuật,
    rất công phu, rất hiệu quả và rất đáng học hỏi.
    Hệ thống kênh phân phối rất quan trọng trong những nỗ lưc tiếp cận thị trường của
    doanh nghiệp, đây là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, nó như huyết
    mạch của một cơ thể sống, thiếu kênh phân phối thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại
    được. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối giúp doanh nghiệp tạo
    lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường. Công ty Cổ Phần Kỹ
    Nghệ Thực Phẩm Phú Yên là doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nước giải
    khát, loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người tiêu dùng
    Việt Nam. Hiện nay sản phẩm của PYFINCO đã có mặt 20 khu vực thị trường của
    Việt Nam, nhưng mức tiêu thụ vẫn chủ yếu nằm tại các tỉnh thành nhỏ lẻ, chưa tập
    Trang 2
    trung tại các thành phố lớn. Trong một thời gian dài công ty phân phối sản phẩm ra
    thị trường chủ yếu chỉ dựa vào kênh bán lẻ qua đại lý, bán trực tiếp với người tiêu
    dùng qua điện thoại. Tuy vậy, Công ty vẫn đang cố gắng chú trọng đến việc phát
    triển và hoàn thiện kênh phân phối hơn nữa, hiện tại công ty đã có hơn 200 đại lý
    chính thức.
    Và trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng như những tiến độ và tác
    động từ các yếu tố của môi trường kinh doanh, nên hệ thống kênh phân phối của
    công ty đã có những bất cập, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Từ nhận thức đó và
    trên cơ sở những kiến thức đã học tại trường ĐẠI HỌC NHA TRANG cũng như
    trong thời gian tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại công ty CPKNTP Phú Yên nên
    em chọn đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
    KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM
    PHÚ YÊN ”.
    2. Mục tiêu nghiên cứu:
    - Xác lập khái niệm, trình bày chi tiết các đặc trưng của phân phối trong hoạt
    động sản xuất kinh doanh thương mại và thiết lập tiền đề cơ sở lý luận của hoạt
    động phân phối trong kinh doanh nhằm khẳng định vai trò, vị thế của công ty đối
    với toàn ngành nước khoáng – nước giải khát các loại trong điều kiện kinh doanh
    hiện nay.
    - Phân tích, đánh giá hiện trạng và các đặc điểm cơ bản của hệ thống kênh
    phân phối ở công ty CPKNTPPY, từ đó phát hiện điểm mạnh cũng như điểm yếu
    của hệ thống kênh phân phối.
    - Trên cơ sở lý luận và thực tế, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
    chức và quản lý kênh phân phối tại công ty.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
    Mặc dù công ty PYFINCO tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô
    rộng khắp cả nước nhưng do giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực thực tế
    của bản thân nên đề tài giới hạn là hệ thống kênh phân phối trong 2 năm gần đây và
    phạm vi nghiên cứu trong nước.
    Trang 3
    4. Phương pháp nghiên cứu:
    - Phương pháp phân tích so sánh và dự báo trong nghiên cứu.
    - Phương pháp phân tích thống kê.
    - Phương pháp phân tích tổng hợp.
    - Phương pháp phân tích quan sát.
    - Phương pháp phân tích dữ liệu do công ty cung cấp.
    5. Bố cục:
    Ngoài phần mở đầu kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung đề tài gồm 3
    chương:
    Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI.
    Chương II: THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
    KỸ NGHỆ THỰC PHẨM PHÚ YÊN.
    Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊNH PHÂN PHỐI
    Trang 4
    Chương I:
    CƠSỞLÝ LUẬN CƠBẢN
    VỀKÊNH PHÂN PHỐI
    Trang 5
    1.1 Vai trò, chức năng của kênh phân phối trong hoạt động sản xuất kinh
    doanh của công ty
    1.1.1 Khái niệm về phân phối trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
    Sự thành công của một doanh nghiệp được tạo nên bởi rất nhiều yếu tố, chẳng
    hạn như sản phẩm – hàng hóa, dịch vụ, chất lượng cũng như giá cả của chúng. Và
    một phần không kém phần quan trọng chính là thái độ phục vụ khách hàng của từng
    nhân viên trong công ty, uy tín của nó trên thương trường. Nhưng làm thế nào để có
    thể đưa những thứ ấy đến tay người tiêu dùng, nhỏ lẻ hay rộng khắp? gần hay xa?
    Hay nói chung là phương thức phân phối sản phẩm của công ty, tất cả sẽ tạo nên sự
    khác biệt giữa các doanh nghiệp với nhau.
    Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, để đạt được những lợi thế
    cạnh tranh trên thị trường là vô cùng khó khăn. Các chiến lược giảm giá hay khuyến
    mãi sẽ nhanh chóng và dễ dàng bị bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh, dẫn đến sự
    giảm sút hay làm mất khả năng thu lợi nhuận. Trong khi các chiến lược quảng cáo,
    xúc tiến chỉ có kết quả trong ngắn hạn nên công ty cần tìm ra được chiến lược để
    phát triển lâu dài. Và hệ thống phân phối hàng hóa của doanh nghiệp là cơ sở cho sự
    cạnh tranh có hiệu quả trên thương trường.
    Hiện nay có rất nhiều khái niệm về phân phối, tùy theo từng quan điểm và mục
    đích nghiên cứu, ứng dụng.
    - Trên khía cạnh sở hữu thì phân phối hàng hóa như một dãy quyền sở hữu
    hàng hóa khi chuyển qua các tổ chức khác nhau.
    - Trên khía cạnh người tiêu dùng thì phân phối hàng hóa được hiểu đơn giản là
    sự di chuyển hàng hóa qua nhiều người trung gian đứng giữa họ và người sản xuất
    sản phẩm.
    Và trong chuyên đề hẹp này tiếp xúc với khái niệm phân phối hàng hóa trên góc
    độ quản trị học: “Kênh phân phối (distribution channel) hay nó còn được gọi là
    kênh tiếp thị (marketing channel) là một chuỗi các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau cùng
    tham gia vào quá trình đưa sản phẩm và dịch vụ tới người sử dụng hoặc tiêu dùng”.
    Những chủ thể chính trong kênh phân phối là nhà sản xuất, người bán buôn, người
    bán lẻ và người tiêu dùng.
    Trang 6
    Nếu kênh phân phối chỉ có nhà sản xuất và người tiêu dùng mà không có sự
    tham gia của các đối tượng trung gian thì kênh phân phối đó là kênh phân phối trực
    tiếp, nếu có các đối tượng trung gian khác tham gia thì gọi là kênh phân phối gián
    tiếp.
    Trung gian trong phân phối hàng hóa là những người đứng giữa nhà sản xuất
    đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng, sở hữu mang danh nghĩa sở hữu hoặc tham
    dự vào các giao dịch trực tiếp để nhận được phần lợi nhuận do đầu tư hiệu quả hoặc
    nhận phần thua lỗ do đầu tư kém hiệu quả khi thực hiện các chức năng trung gian,
    đó là các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới thương mại và nhà phân phối. Trong
    đó nhà bán buôn là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ cho các trung gian
    khác, có thể là nhà bán lẻ hoặc khách hàng công nghiệp. Nhà bán lẻ là các trung
    gian bán trực tiếp hàng hóa, dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đại lý và
    nhà môi giới là trung gian có quyền hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất hoặc tổ
    chức đầu nguồn. Còn nhà phân phối là các trung gian thực hiện các chức năng phân
    phối trên thị trường.
    1.1.2 Vai trò của phân phối trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
    Sản xuất hàng hóa là cả một quá trình, đầy khó khăn, nhưng làm sao để tiêu thụ
    được hàng hóa đó, đưa chúng tới tay người tiêu dùng thì càng khó khăn hơn nữa.
    Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh càng gay gắt như hiện nay, hàng hóa phải đảm
    bảo tiêu chuẩn hóa về chất lượng, mẩu mã, bao bì mới có thể tồn tại được trên thị
    trường. Vì vậy việc tổ chức thực hiện phân phối có ý nghĩa rất lớn đối với công ty.
    Có thể đôi khi sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn, sản xuất theo công nghệ dây chuyền
    hiện đại nhưng nếu khâu tiếp theo là tổ chức phân phối không thực hiện tốt thì
    doanh nghiệp sẽ không thành công như mong muốn. Phân phối hàng hóa hiệu quả
    thì mới có thể thu tiền hàng để chi trả cho những chi phí trong quá trình sản xuất
    kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại phân phối không hiệu quả sẽ dẫn tới số
    lượng hàng tồn kho tăng lên, làm ách tắc trong kinh doanh và không chi trả được
    các khoản chi phí đến hạn, tình hình kinh doanh suy yếu đi, trầm trọng hơn nữa là
    dẫn đến tình trạng phá sản. Vấn đề này không chỉ đặt riêng cho các doanh nghiệp
    Trang 7
    sản xuất mà cả các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong khâu phân phối lưu
    thông hàng hóa. Tóm lại tổ chức hệ thống phân phối có vai trò như sau:
    - Để làm hỗ trợ việc cung cấp sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
    - Để làm tăng hiệu quả của quá trình cung cấp sản phẩm.
    - Để làm tăng sự phong phú của sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng.
    - Làm cân đối nhu cầu giữa sản xuất lớn với tiêu dùng nhỏ.
    - Làm thoã mãn những nhu cầu khác nhau của các nhóm khách hàng khác
    nhau.
    - Cung cấp cho khách hàng những giải pháp mới, tốt hơn.
    Thực hiện tốt hay không khâu phân phối thì càng thể hiện khả năng doanh
    nghiệp đã sẵn sàng đáp ứng, cung cấp hàng hóa cho khách hàng hay chưa? Doanh
    nghiệp chỉ có thể thực hiện được mục tiêu an toàn, lợi nhuận và vị thế khi công việc
    phân phối hàng hóa được thực thi một cách có hiệu quả cao.
    1.1.3 Chức năng của phân phối trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
     Đối với nhà sản xuất
    Chức năng đầu tiên của kênh phân phối là giúp nhà sản xuất bao phủ thị trường,
    hay nói một cách khác là đưa sản phẩm đến bất kỳ nơi đâu có nhu cầu. Để làm được
    chức năng phân phối, nhà phân phối phải có một đội ngũ bán hàng, phải có diện tích
    kho cần thiết nằm ở những vị trí thuận lợi cho việc cung cấp đến cửa hàng và khách
    hàng một cách hiệu quả. Nhà phân phối phải tổ chức được một qui trình đặt hàng và
    giao hàng thuận tiện, giúp khách hàng nhanh chóng có được lô hàng mà họ cần.
    Ngoài chức năng phân phối hàng hóa, kênh phân phối còn làm chiếc cầu nối
    giữa người sản xuất ra sản phẩm và người sử dụng sản phẩm. Kênh phân phối là
    một công cụ giúp nhà sản xuất nắm được thông tin thị trường, hiểu nhu cầu của
    khách hàng, mục đích và cách mà khách hàng sử dụng sản phẩm. Và không kém
    phần quan trọng là thông tin về đối thủ cạnh tranh. Và đương nhiên đi kèm theo sản
    phẩm vật chất là dịch vụ. Nhiều nhà sản xuất trông cậy vào kênh phân phối để cung
    cấp dịch vụ cho khách hàng như hướng dẫn chọn và sử dụng sản phẩm, bảo hành,
    bảo trì v.v.


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Nguồn báo Tiền Phong, 16/4/2011 [1].
    2. Nguồn xangdau.net, 21/4/2012 [2].
    3. Nguồn vnexpress.net, 3/4/2012 [3].
    4. Nguồn eqvn.net, 27/12/2011 [4].
    5. TS Nguyễn Bách Khoa (1999), Marketing thương mại,NXB giáo dục.
    6. Ths.Nguyễn Thị Xuân Hương (2001), Giáo trình xúc tiến bán hàng trong
    kinh doanh.
    7. Nguyễn Thi Liên Hương (2009), “ Phân tích tài chính và dự đoán các báo cáo
    tài chính doanh nghiệp”, Bài giảng Quản trị tài chính, Trường Đại học Nha Trang.
    8. Luận văn của các khóa trước.
    9. Tài liệu nội bộ của công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên.
    10. Tham khảo trên vài trang web www.***********, www.scribd.com,
    www.xungnhi.wordpress.com, www.vnexpress.net
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...