Luận Văn Thực trạng và giải pháp cung cấp nước sạch đối với các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Tứ K

Thảo luận trong 'Hành Chính' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp học viện hành chính

    PHẦN MỞ ĐẦU

    1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
    Trong một báo cáo mang tên “Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu nước uống và vệ sinh” do Quỹ nhi đồng thế giới (Unicef) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thực hiện đã lên tiếng cảnh báo rằng thế giới đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh kém. Hiện nay, có đến 2,6 tỷ người trên trái đất (tức 40% dân số thế giới) thiếu những điều kiện vệ sinh cơ bản, và hơn 1 tỷ người đang sử dụng nguồn nước không an toàn cho sức khỏe. Ông David Agnew, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Unicef Canada phát biểu: “Báo cáo này đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh đối với cộng đồng thế giới. Chúng ta mất đi 4.000 trẻ em mỗi ngày – đó là một thực trạng đau lòng và bức xúc hiện nay”. Mặc dù, tỷ lệ dân số thế giới có nguồn nước an toàn hơn để sử dụng đã tăng lên 83 % so với 77 % vào năm 1990, nhưng do tốc độ gia tăng dân số lại cao hơn tốc độ phát triển nguồn nước sạch, nên tình trạng khan hiếm nước sạch sẽ trở nên căng thẳng và phổ biến ở nhiều vùng, quốc gia trên thế giới, nhất là với người dân đang sinh sống tại các nước đang và kém phát triển.
    Một nghiên cứu khác của Liên Hợp Quốc trong năm 2002 nói rằng đến năm 2025, trên toàn thế giới cứ 3 người thì có một người bị đe dọa vì thiếu nước ngọt. Diễn đàn Thế giới lần thứ 5 của Liên Hợp Quốc (17/3/2009) tại Thổ Nhĩ Kỳ một lần nữa nhấn mạnh tính cấp thiết cần phải bảo vệ nguồn tài nguyên nước quý giá này. Theo đó nước sẽ trở thành tài nguyên quan trọng như dầu mỏ để làm đầu mối cho các cuộc tranh chấp quan trọng trên thế giới, sự khan hiếm, sự cạnh tranh ngày càng tăng và những tranh luận về nước trong thế kỷ 21 có thể thay đổi rất nhiều cách chúng ta đánh giá và sử dụng nguồn nước.
    Theo Đánh giá Tổng quan về Ngành nước do Chính phủ và các nhà tài trợ phối hợp thực hiện gần đây cho thấy, nước có thể là yếu tố chính cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Nhu cầu sử dụng nước của Việt Nam tăng mạnh từ 79,61 tỷ m[SUP]3[/SUP]/năm vào năm 2000 có thể lên đến vài trăm tỷ m[SUP]3[/SUP]/năm vào những thập niên đầu thế kỷ 21. Theo ý kiến của các chuyên gia ngành nước, ở nước ta sự thiếu hụt nguồn nước mặt sẽ trầm trọng vào năm 2010, nhiều tỉnh ở ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên, tổng lượng nước cần dùng sẽ vượt tổng nguồn nước từ 1,3-3,6 lần. Trong suốt mùa khô cạn, nhiều con sông lớn đang phải đối mặt với nguy cơ cao về thiếu nước bất thường hoặc cục bộ và chắc chắn nguy cơ thiếu nước này sẽ tiếp tục tăng lên trong tương lai.
    Hiện nay, dân số của Việt Nam sống ở khu vực nông thôn có 60.415.311 triệu người, chiếm 70,4% dân số cả nước [6]. Vấn đề nông nghiệp – nông thôn không chỉ là vấn đề kinh tế mag còn là vấn đề chính trị trong mối quan hệ nông nghiệp – công nghiệp, giữa nông dân với công nhân và tầng lớp trí thức; giữa nông thôn và thành thị. Nó đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm đúng mức đến phát triển nông nghiệp – nông thôn. Trong đó nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển bền vững của nông nghiệp – nông thôn – nông dân.
    Nhận thức được tầm quan trọng của nước sạch đối với đời sống nhân dân và phát triển kinh tế nông thôn, Chính phủ đã ban hành Chiến lược Quốc gia về Nước sạch và vệ sinh nông thôn từ năm 2000-2010 được phê duyệt tại Quyết định số 104/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Với mục tiêu cụ thể là đến năm 2010 có 85% dân cư nông thôn dụng nước hợp vệ sinh với số lượng 60 lít/người/ngày và đến năm 2020 hầu hết cư dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với số lượng 60 lít/người/ngày. Chiến lược là một định hướng quan trọng cho công tác quản lý nhà nước đối với cấp nước sạch nông thôn, góp phần đáng kể vào cải thiện đời sống người dân.
    Tuy nhiên, trên thực tế kết quả đạt được của Ngành cấp nước sạch nông thôn còn rất khiêm tốn, theo ông Nguyễn Tôn – Chủ tịch Hội cấp thoát nước Việt Nam cho biết: ở khu vực nông thôn có 11,7% người dân sử dụng nước máy, 31% hộ gia đình sử dụng giếng khoan, 31,2% số hộ gia đình sử dụng giếng khơi, số còn lại chủ yếu sử dụng nước ao, hồ (11%), nước mưa và nước đầu nguồn sông suối. Như vậy, để đảm bảo cho người dân được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh với giá thành hợp lý và chất lượng nước đạt tiêu chuẩn thì trách nhiệm từ phía các cơ quan nhà nước là rất lớn. Việc đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân nông thôn cần nhằm vào các mục tiêu như: đảm bảo sức khỏe cho nhân dân; nâng cao, cải thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện sống ở các vùng nông thôn; đảm bảo sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm và hiệu quả; nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng dân cư nông thôn trong sử dụng nước sạch và bảo vệ môi trường.
    Huyện Tứ Kỳ là một trong 12 huyện, thành phố của tỉnh Hải Dương có nhiều tiềm năng thuận lợi cho việc đầu tư, xây dựng các mô hình cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân trên địa bàn huyện. Để có sự đánh giá đầy đủ về tình hình cung cấp và sử dụng nước sạch và hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với cấp nước sạch của huyện Tứ Kỳ, qua thực tế tìm hiểu em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp cung cấp nước sạch đối với các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương”. Đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu những nội dung cơ bản về nước sạch, cung cấp nước sạch và quản lý nhà nước về cấp nước sạch của huyện Tứ Kỳ.
    2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
    2.1 Mục đích
    - Nghiên cứu những lý luận chung về nước sạch
    - Tìm hiểu tình hình sử dụng, cung cấp nước sạch cho các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Tứ Kỳ
    - Đánh giá được hiệu quả quản lý nhà nước đối với cấp nước sạch của huyện Tứ Kỳ
    - Tìm kiếm mô hình cấp nước hoạt động hiệu quả để thí điểm cho những vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương tự
    - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cung cấp nước sạch của huyện Tứ Kỳ.
    2.2 Nhiệm vụ
    - Tổng hợp những lý luận về nước sạch và sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với sử dụng, cung cấp nước sạch nông thôn.
    - Thu thập số liệu và phân tích thực trạng cung cấp, sử dụng nước sạch của các điểm dân cư nông thôn của huyện Tứ Kỳ
    - Phân tích hoạt động quản lý chủ yếu của chính quyền địa phương đối với cấp nước sạch huyện Tứ Kỳ
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1 Đối tượng
    - Đề tài sẽ tập trung vào 2 hoạt động chủ yếu đó là:
    + Cung cấp và sử dụng nước sạch của các điểm dân cư nông thôn.
    + Quản lý nhà nước về cấp nước sạch nông thôn
    3.2 Phạm vi nghiên cứu
    Đề tài nghiên cứu về tình hình sử dụng, cung cấp nước sạch của các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê và phỏng vấn trực tiếp.
    5. Bố cục của Khóa luận
    Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo vào phụ lục, khóa luận được bố cục thành 3 chương:
    Chương I. Lý luận chung về nước sạch và quản lý nhà nước đối với cấp nước sạch nông thôn.
    Chương II. Thực trạng sử dụng và cung cấp nước sạch cho các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Tứ Kỳ.
    Chương III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và cung cấp nước sạch nông thôn huyện Tứ Kỳ
    MỤC LỤC

    PHẦN MỞ ĐẦU 1
    1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài. 1
    2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. 3
    2.1 Mục đích. 3
    2.2 Nhiệm vụ. 3
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
    3.1 Đối tượng. 3
    3.2 Phạm vi nghiên cứu. 3
    4. Phương pháp nghiên cứu. 3
    5. Bố cục của Khóa luận. 4
    CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NƯỚC SẠCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN 5
    1.1. Một số khái niệm liên quan. 5
    1.1.1. Sự phân phối nước trong tự nhiên. 5
    1.1.2. Khái niệm nước sạch. 6
    1.1.3. Các khái niệm liên quan 6
    1.1.4. Điểm dân cư nông thôn và nhu cầu về cấp nước sạch nông thôn. 7
    1.2. Vai trò của nước sạch đối với đời sống con người. 8
    1.2.1. Vai trò của nước sạch đối với đời sống con người 8
    1.2.2. Vai trò của nước sạch đối với đời sống dân cư nông thôn. 10
    1.3. Quản lý nhà nước đối với cấp nước sạch nông thôn. 11
    1.3.1. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước (QLNN) đối với cấp nước sạch nông thôn 11
    1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về cấp nước sạch nông thôn. 13
    1.4 Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về cấp nước sạch nông thôn. 18
    1.4.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. 18
    1.4.2. Sự gia tăng dân số. 20
    1.4.3. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 21
    1.4.4. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cấp nước nông thôn. 22
    CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH CỦA CÁC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG . 24
    2.1. Giới thiệu về huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương. 24
    2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. 24
    2.1.2. Đặc điểm dân cư, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội 27
    2.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của huyện Tứ Kỳ. 28
    2.1.4. Môi trường huyện Tứ Kỳ. 30
    2.2. Thực trạng cung cấp và sử dụng nước sạch của các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Tứ Kỳ. 30
    2.2.1. Thực trạng cung cấp và sử dụng nước sạch của các điểm dân cư từ các công trình cấp nước sạch tập trung. 31
    2.2.2. Thực trạng cung cấp và sử dụng nước sạch của các điểm dân cư nông thôn từ các loại hình cấp nước khác. 40
    2.2.3. Công tác QLNN của chính quyền địa phương đối với cấp nước sạch cho các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Tứ Kỳ. 42
    2.3. Đánh giá thực trạng cung cấp và sử dụng nước sạch của các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Tứ Kỳ. 47
    2.3.1. Các mô hình cấp nước tập trung trên địa bàn huyện. 47
    2.3.2. Đối với các điểm dân cư sử dụng nước từ các loại hình cấp nước khác. 52
    2.3.3. Đánh giá công tác quản lý của chính quyền địa phương về cấp nước sạch cho các điểm dân cư nông thôn của huyện Tứ Kỳ. 54
    CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
    CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH CỦA HUYỆN TỨ KỲ 57
    3.1. Mục tiêu, định hướng thực hiện. 57
    3.1.1. Mục tiêu. 57
    3.1.2. Định hướng thực hiện mục tiêu. 57
    3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp, sử dụng nước sạch cho các điểm dân cư nông thôn của huyện Tứ Kỳ. 58
    3.2.1 Các giải pháp về chính sách 58
    3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện. 60
    3.3 Kiến nghị. 64
    3.3.1. Lựa chọn mô hình cấp nước hoạt động có hiệu quả. 64
    3.3.2. Giải pháp cho khu vực dân cư sử dụng nước từ các loại hình khác. 65
    KẾT LUẬN 66
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...