Thạc Sĩ Thực trạng và giải pháp chủ yếu để phát triern sản xuất rau theo hướng hàng hóa tại bình mỹ bình lục

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 7/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN
    Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp
    này ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
    thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông
    nghiệp Hà Nội, cùng với sự động viên, khích lệ của toàn thể gia đình và bạn bè trong
    suốt quá trình tôi học tập.
    Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy, cô
    giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông nghiệp Hà
    Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức cũng như những điều kiện để tôi hoàn thành
    khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Thạc
    sỹ Nguyễn Hữu Nhuần đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
    nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
    Tôi xin chân thành cảm ơn chú Phạm Trọng Hải - Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân
    dân xã Cảnh Thuỵ, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, cùng toàn thể các cô, các chú
    trong Đảng ủy, UBND và các hộ gia đình cùng các cơ quan đoàn thể trên địa bàn xã
    Cảnh Thuỵ đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đi thực
    tế để nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này tại thị trấn.
    Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu nặng tới gia đình, bạn bè và người
    thân đã hết lòng tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và luôn ở bên tôi trong suốt quá
    trình học tập và rèn luyện.
    Do trình độ, thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
    vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn
    để đề tài được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa trong thực tiễn.
    Tôi xin chân thành cảm ơn!
    Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2010
    Sinh viên
    Nguyễn Thị Trang
    iiTÓM TẮT KHOÁ LUẬN
    Sản xuất rau là một ngành có vai trò quan trọng trong đời sống hàng
    ngày. Rau cung cấp các chất dinh dưỡng như vitamin, axit amin, các chất
    đạm, chất khoáng, là những chất dinh dưỡng cần thiết và không thể thay
    thế được. Ngày nay, khi trình độ phát triển về dân trí và xã hội ảnh hưởng trực
    tiếp đến sự thay đổi cơ cấu bữa ăn, người dân có xu hướng giảm tiêu dùng các
    loại thức ăn nhiều chất béo mà tăng tiêu dùng các loại rau, quả, rượu, bia và
    nước giải khát. Nhu cầu tiêu dùng rau sạch có chất lượng cao ngày càng tăng
    do đời sống của nhân dân các nước không ngừng được cải thiện.
    Là một xã của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang có truyền thống sản
    xuất rau lâu đời, Cảnh Thuỵ có nhiều điều kiện thuận lợi thời tiết, khí hậu, có
    thị trường tiêu thụ lớn, người dân có kinh nghiệm trong sản xuất rau. Tuy
    nhiên, trong sản xuất vẫn còn nhiều khó khăn như giá cả nguyên liệu đầu vào
    bấp bênh, sản xuất vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng rau chưa được đảm
    bảo, Tình hình tiêu thụ rau ở xã vẫn mang tính chất truyền thống tức là tự
    người sản xuất thu hoạch rồi mang ra chợ trong vùng bán và mang tính cá
    nhân, chưa có sự liên kết, hợp tác với nhau để tìm nhà, công ty tiêu thụ sản
    phẩm. Vậy thực trạng sản xuất rau ở xã hiện nay ra sao? Có những thuận lợi
    và khó khăn gì? Các biện pháp để phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất
    hàng hóa ở địa phương như thế nào? Để trả lời câu hỏi đó, chúng tôi tiến hành
    nghiên cứu đề tài.
    Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp:
    Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp tổng hợp và
    phân tích số liệu, phương pháp sánh, phương pháp SWOT,
    Qua nghiên cứu thực tế thực trạng sản xuất rau trên địa bàn xã, chúng
    tôi rút ra được một số kết luận sau: Nhìn chung, diện tích, năng suất của các
    hộ điều tra năm 2009 có xu huớng tăng so với năm 2008, kèm theo đó sản
    luợng các loại rau cũng tăng. Trong các loại rau thì cà chua có chi phí cao
    iiinhất là 1904,22 nghìn đồng/sào, cải bắp là 1806,69 nghìn đồng/ sào, súp lơ là
    1707,48 nghìn đồng/ sào, su hào là 1557,47 nghìn đồng/ sào. Chi phí này cao
    hơn chủ yếu là do chi phí công lao động cao hơn vì cà chua cần nhiều công
    chăm sóc, dễ sâu bệnh, nhưng hiệu quả kinh tế lại không bằng các cây khác.
    Việc sản xuất còn manh mún, quá trình tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, trình độ
    hiểu biết về kĩ thuật của các hộ sản xuất rau còn thấp.
    Cũng qua quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy rằng có nhiều nhân tố
    ảnh huởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ rau ở xã như các điều kiện tự
    nhiên, thời vụ, việc sử dụng các yếu tố đầu vào, thị truờng và giá cả đầu ra
    Từ thực trạng đó chúng tôi đưa ra các định huớng và các giải pháp về tổ chức
    sản xuất, kĩ thuật, thị truờng tiêu thụ nhằm nâng cao kĩ thuật sản xuất cho
    nguời sản xuất, phát huy vai trò của công tác khuyến nông và góp phần đưa
    nền sản xuất hàng hóa của địa phương ngày càng phát triển.
    ivMỤC LỤC
    KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 1
    LỜI CAM ĐOAN i
    LỜI CẢM ƠN ii
    TÓM TẮT KHOÁ LUẬN iii
    MỤC LỤC v
    DANH MỤC BẢNG .vi
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ .vii
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
    PHẦN I .1
    ĐẶT VẤN ĐỀ .1
    PHẦN II .4
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .4
    PHẦN III 23
    ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .23
    Cùng với đất đai, lao động là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản
    xuất. Vai trò này càng được thể hiện rõ hơn trong sản xuất nông nghiệp, khi mà trình độ cơ
    giới hoá còn chưa theo kịp đòi hỏi của thực tế sản xuất. Dân số và lao động của xã Cảnh
    Thụy cũng có nhiều điểm chung với các xã khác của huyện Yên Dũng. Tình hình dân số và
    lao động của xã từ năm 2007-2009 được thể hiện qua bảng 3.2 27
    PHẦN IV 39
    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
    PHẦN V .71
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
    PHỤ LỤC .75
    vDANH MỤC BẢNG
    Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai ở xã Cảnh Thụy qua các năm 2007-2009 26
    Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Cảnh Thụy qua các năm 2007-2009 .28
    Bảng 3.3: Cơ sở hạ tầng của xã Cảnh Thụy qua 3 năm 2007 - 2009 .31
    Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm 2007-2009 33
    Bảng 4.1 : Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng các loại rau trồng năm 2009 .41
    Bảng 4.2: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .42
    Bảng 4.3: Diện tích, sản lượng rau của các hộ điều tra 45
    Nhìn vào bảng thấy các loại cây trồng khác nhau, các hộ khác nhau thì đạt được sản lượng
    là khác nhau. Trong đó cây cải bắp luôn là cây có sản lượng cao nhất so với các cây su
    hào, sup lơ, cà chua; cây su hào là cây có sản lượng thấp nhất. Năm 2009 cũng là năm các
    cây trồng có sản lượng cao hơn.Cụ thể: năm 2009 sản lượng cải bắp là 1756,74kg tăng
    188,35kg, cây su hào là 1019,87 kg tăng 46,8 kg, cây sup lơ là 1187,5 kg tăng 167,08kg,
    cây cà chua là 1288kg tăng 75,5 kg so với năm 2008. Có sự khác biệt đó là do năm 2009
    thời tiết, khí hậu thuận lợi hơn năm 2008, cây trồng sinh truởng, phát triển thuận lợi, ít sâu
    bệnh 45
    Bảng 4.4 : Tổng hợp chi phí sản xuất các loại rau ở các hộ điều tra năm 2009 .47
    Bảng 4.5: Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra (tính trung bình trên 1 sào)
    54
    Bảng 4.6: So sánh hiệu quả sản xuất của các loại rau qua 2 năm 56
    Bảng 4.7: Tình hình tiêu thụ các loại rau của các hộ điều tra 58
    (tính trung bình trên 1 sào) .58
    Bảng 4.8: So sánh chi phí sản xuất các loại rau ở các nhóm hộ điều tra qua 2 năm 2008 -
    2009 (tính bình quân trên 1 sào) .64
    viDANH MỤC BIỂU ĐỒ
    Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ năm 2004 - 2009 19
    Biểu đồ 2.2: Thị trường tiêu thụ rau quả của Việt Nam .20
    viiDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
    BQ : Bình quân
    BVTV : Bảo vệ thực vật
    CC : Cơ cấu
    CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
    CN - TTCN : Công nghiệp – thương mại dịch vụ
    DV - TM : Dịch vụ - Thương mại
    ĐVDT : Đơn vị diện tích
    ĐVT : Đơn vị tính
    EU : Liên minh Châu Âu
    FAO : Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc
    GO : Giá trị sản xuất
    GTSX : Giá trị sản xuất
    LC : Ngày công lao động
    LĐ : Lao động
    MI : Thu nhập hỗn hợp
    NN : Nông nghiệp
    THCS : Trung học cơ sở
    THPT : Trung học phổ thông
    TSCĐ : Tài sản cố định
    Trđ : Triệu đồng
    UBND : Uỷ ban nhân dân
    XHCN : Xã hội chủ nghĩa
    XK : Xuất khẩu
    viiiPHẦN I
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    1.1 Tính cấp thiết của đề tài
    Nước ta là một nước có nền sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao
    trong nền kinh tế quốc dân với khoảng 70% dân số sống ở nông thôn, là một
    trong những quốcgia đứng đầu về xuất khẩu nông sản đặc biệt là gạo, cà phê
    và hồ tiêu trong suốt hơn một thập kỷ qua. Nhưng đời sống nhân dân thấp,
    điều đó chứng tỏ việc sản xuất nông nghiệp mặc dù đem lại kết quả cao
    nhưng không làm tăng thu nhập cho người dân, nâng cao được mức sống của
    họ. Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển và đa dạng hóa cây
    trồng trong đó có sản xuất rau quả để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
    và xuất khẩu đồng thời đem lại giá trị kinh tế cao. Sản xuất rau là một ngành
    cung cấp thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hàng ngày của con
    người. Cùng với các loại thức ăn từ động vật, rau cung cấp các chất dinh
    dưỡng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người. Rau cung cấp các
    chất dinh dưỡng như vitamin, axit amin, các chất đạm, chất khoáng, là
    những chất dinh dưỡng cần thiết và không thể thay thế được. Đặc biệt khi
    lượng lương thực và các chất thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo yêu cầu về
    số lượng và chất lượng thì nhu cầu về rau lại càng tăng, như một nhân tố tích
    cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ của con người. Về mặt
    kinh tế rau có vai trò đáng kể, một số loại rau được coi là cây lương thực và
    có thể bổ sung vào nguồn lương thực khi cần thiết. Bên cạnh đó rau xanh còn
    là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
    Do đặc thù của cây rau có tính chất của một cây ngắn ngày có thể trồng
    nhiều vụ trong một năm và trồng xen kẽ với các loại cây trồng khác nên nó
    góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo công ăn việc làm và nâng cao
    1thu nhập cho người sản xuất. Ngoài ra các sản phẩm phụ của ngành sản xuất
    rau còn là nguồn thức ăn phong phú tạo điều kiện phát triển chăn nuôi.
    Xã Cảnh Thụy huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang là xã có truyền thống
    sản xuất rau lâu đời. Việc sản xuất rau ở đây có nhiều thuận lợi về thời tiết,
    khí hậu, có thị trường tiêu thụ lớn, người dân có kinh nghiệm trong sản xuất
    rau. Tuy nhiên, trong sản xuất vẫn còn nhiều khó khăn như giá cả nguyên liệu
    đầu vào bấp bênh, sản xuất vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng rau chưa
    được đảm bảo Tình hình tiêu thụ rau ở xã vẫn mang tính chất truyền thống
    tức là tự người sản xuất thu hoạch rồi mang ra chợ trong vùng bán và mang
    tính cá nhân, chưa có sự liên kết, hợp tác với nhau để tìm nhà, công ty tiêu thụ
    sản phẩm.Vậy thực trạng sản xuất rau ở xã hiện nay ra sao? Có những thuận
    lợi và khó khăn gì? Các biện pháp để phát triển sản xuất rau theo hướng sản
    xuất hàng hóa ở địa phương như thế nào?
    Để trả lời cho các câu hỏi đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
    trạng và giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất rau theo hướng hàng
    hóa ở xã Cảnh Thụy, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu
    1.2.1 Mục tiêu chung
    Tìm hiểu thực trạng sản xuất rau ở địa phương, từ đó đưa ra các giải
    pháp nhắm phát triển sản xuất rau ở địa phương theo hướng sản xuất hàng
    hóa.
    1.2.2 Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất rau hàng hóa.
    - Tìm hiểu thực trạng sản xuất rau ở địa phương.
    - Đề xuất các giải pháp để phát triển sản xuất rau theo hướng hàng hóa
    ở xã Cảnh Thụy huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
    21.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
    - Cơ sở lý luận nào làm rõ vấn đề phát triển sản xuất theo hướng hàng
    hóa?
    - Thực trạng sản xuất và tình hình tiêu thụ rau của các hộ trên địa bàn
    xã Cảnh Thụy những năm qua như thế nào?
    - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình sản xuất rau ở xã Cảnh
    Thụy?
    - Định hướng giải pháp nào để phát triển sản xuất rau trên địa bàn xã
    Cảnh Thụy?
    1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu là các hộ sản xuất rau tại xã Cảnh Thụy huyện
    Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
    Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng sản xuất rau ở xã từ
    đó đưa ra các giải pháp để phát triển sản xuất rau ở địa phương.
    Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Cảnh Thụy, huyện
    Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
    Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu trong vòng 3 năm (từ năm
    2007- năm 2009). Đề tài được thực hiện từ tháng 1- tháng 5 năm 2010.
     
Đang tải...