Thạc Sĩ Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 25/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn i
    Mục lục ii
    Danh mục chữviết tắt iv
    Danh mục bảng v
    Danh mục biểu ñồ vi
    1 ðẶT VẤN ðỀ 1
    1.1 Tính cấp thiết của ñềtài 1
    1.2 Ý nghĩa của ñềtài 3
    1.3 Mục ñích nghiên cứu 3
    2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
    2.1 Tình hình sửdụng ñất nông nghiệp 4
    2.2 Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử d ụng ñất
    nông nghiệp 8
    2.3 Xu hướng sửdụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 14
    2.4 Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 21
    2.5 Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
    nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa 35
    3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
    3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 39
    3.2 Nội dung nghiên cứu 39
    3.3 Phương pháp nghiên cứu 40
    4 KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
    4.1 ðiều kiện tựnhiên, kinh tế- xã hội 44
    4.1.1 ðiều kiện tựnhiên 44
    4.1.2 ðiều kiện kinh tế- xã hội 49
    4.2 Hiện trạng sửdụng ñất 53
    4.2.1 Hiện trạng sửdụng các loại ñất 53
    4.2.2 Hiện trạng sửdụng ñất nông nghiệp 55
    4.3 ðánh giá hiệu quảsửdụng ñất nông nghiệp 56
    4.3.1 Các vùng sản xuất nông nghiệp 56
    4.3.2 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp 57
    4.3.3 Hiện trạng các kiểu sửdụng ñất 61
    4.3.4 Hiệu quảsửdụng ñất nông nghiệp 66
    4.3.5 Một sốgiải pháp nh ằm nâng cao hiệu quảsửdụng ñất nông nghiệp 85
    5 KẾT LUẬN VÀ ðỀNGHỊ 89 5.1 Kết luận 89
    5.2 ðềnghị 90
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
    PHỤLỤC 96

    1. ðẶT VẤN ðỀ
    1.1 Tính cấp thiết của ñềtài
    ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tưliệu sản xuất ñặc
    biệt. Không có ñất thì không thểsản xuất cũng không có sựtồn tại của con
    người và ñất có vịtrí ñặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp. Chính vì
    vậy, sửdụng ñất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh
    thái và phát triển bền vững.
    Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
    người. Hầu hết các nước trên thếgiới ñều phải xây dựng một nền kinh tếtrên
    cơsởphát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của ñất, lấy ñó
    làm bàn ñạp phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổchức sửdụng nguồn tài
    nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quảtheo quan ñiểm sinh thái bền vững ñang
    trởthành vấn ñềtoàn cầu. Mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây
    dựng một nền nông nghiệp toàn diện vềkinh tếxã hội, môi trường một cách
    bền vững. ðểthực hiện mục tiêu trên cần bắt ñầu từviệc nâng cao hiệu quảsử
    dụng ñất trong nông nghiệp toàn diện là rất cần thiết.
    Hơn 20 năm qua, nông nghiệp nước ta ñã ñạt ñược nhiều thành tựu
    quan trọng, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế- xã hội của ñất nước. Nông
    nghiệp cơbản ñã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương ñối toàn
    diện, tốc ñộtăng trưởng bình quân (5,5% giai ñoạn 2002-2007) và ñạt 3,79%
    năm 2008 [7]. Sản xuất nông nghiệp không những ñảm bảo an toàn lương
    thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tếvới việc tăng hàng
    hóa nông sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2008
    ñạt 15,4 tỷUSD, tăng 24,9% so với năm 2007. [6].
    Tuy nhiên, xét trên tổng thể, nền nông nghiệp nước ta vẫn phải ñang
    ñang ñối mặt với hàng loạt các vấn ñềnhư: sản xuất nhỏ, manh mún, công
    nghệlạc hậu, năng suất chất lượng hàng hóa thấp, khảnăng hợp tác liên
    kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dị ch cơ cấu chậm. Trong ñiều kiện các
    nguồn tài nguyên ñểsản xuất có hạn, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng
    bị thu hẹp do sức ép của quá trình ñô thịhóa, công nghiệp hóa và sựgia
    tăng dân sốthì mục tiêu nâng cao hiệu quảsửdụng ñất nông nghiệp là hết
    sức cần thiết. Nghị quyết ðại hội X của ðảng khẳng ñịnh: "Xây dựng nền
    nông nghiệp hàng hóa mạnh, ña dạng và bền vững dựa trên cơ s ởphát
    huy các lợi thếso sánh, áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm
    chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu ña dạng trong nước và tăng khả n ăng
    cạnh tranh chiếm lĩnh thịtrường Quốc tế; nâng cao hiệu quảsửdụng ñất,
    lao ñộng, vốn; tăng thu nhập và ñời sống nhân dân" [5].
    Cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu diễn ra gần ñây ñã gây sức
    ép rất lớn ñến vấn ñềsản xuất lương thực hiện nay. Nhiều nước trong ñó
    có Việt Nam ñang phải nhìn lại vấn ñềsửdụng ñất ñể ñáp ứng mục tiêu
    phát triển cân ñối giữa công nghiệp và nông nghiệp. Ngày 18/04/2008,
    chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh 391/Qð-TTg vềrà soát, kiểm tra thực
    trạng việc quản lý quy hoạch, kếhoạch sửdụng ñất 5 năm từ2005 – 2010
    trên ñịa bàn cảnước, trong ñó tập trung vào ñất nông nghiệp nói chung và
    ñất chuyên trồng lúa nước nói riêng [1]. Tại khoản 1 ñiều 3, Quyết ñịnh
    nêu rõ: “Hạn chếtối ña việc chuyển ñất trồng lúa nước sửdụng vào mục
    ñích phi nông nghiệp. Không xét quy hoạch chuyển ñất trồng lúa nước
    sang sửdụng vào mục ñích sản xuất dịch vụphi nông nghiệp ởnhững ñịa
    phương có ñiều kiện sửdụng các loại ñất này ” [1]. ðiều ñó một lần nữa
    khẳng ñịnh xu hướng phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững là hướng
    ñi tất yếu ñảm bảo phát triển ñất nước lâu dài, ổn ñịnh.
    Huyện KỳSơn nằm tiếp giáp với thịxã Hòa Bình, là vùng bán sơn ñịa
    với diện tích tựnhiên 203km
    2
    , dân số35937 người, gồm 9 xã và 1 thịtrấn.
    Những năm qua kinh tếhuyện ñã có bước chuyển dịch mạnh theo hướng tăng
    dần tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông
    nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủyếu cảu huyện. Vì
    vậy, ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở ñánh giá thực
    trạng sửdụng ñất là mục tiêu chính của ñềtài: “Thực trạng và ñịnh hướng sử
    dụng ñất nông nghiệp huyện KỳSơn – tỉnh Hòa Bình”.
    1.2 Ý nghĩa của ñềtài
    - Góp phần bổ sung lý luận về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
    nghiệp và ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp.
    - Góp phần nâng cao hiệu quảsửdụng ñất nông nghiệp và thúc ñẩy sự
    phát triển sản xuất nông nghiệp nâng cao mức thu nhập của người dân huy ện
    KỳSơn – tỉnh Hòa Bình.
    1.3 Mục ñích nghiên cứu
    - ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp nhằm góp phần giúp
    người dân lựa chọn phương thức sửdụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụthể
    của huyện.
    - ðịnh hướng và ñềxuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảsửdụng
    ñất ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.

    2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
    2.1 Tình hình sửdụng ñất nông nghiệp
    2.1.1 Một sốvấn ñềtrong sửdụng ñất nông nghiệp
    Nhưvậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu,
    lớp ñất bềmặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
    khoáng sản trong lòng ñất [15]. Trên bềmặt ñất ñai là sựkết hợp giữa các yếu
    tốthổnhưỡng, ñịa hình, thuỷvăn, thảm thực vật cùng với các thành phần
    khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và
    cuộc sống của xã hội loài người.
    ðất nông nghiệp là ñất ñược sửdụng vào mục ñích s ản xuất, nghiên
    cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ s ản, làm
    muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật ñất ñai năm 2003,
    ñất nông nghi ệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất s ản xuất
    nông nghiệp, ñất lâm nghi ệp, ñất nuôi tr ồng thuỷsản, ñất làm muối và ñất
    nông nghiệp khác [21].
    Trong giai ñoạn kinh tế- xã hội phát triển, mức sống cầu con người còn
    thấp, công năng của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt trong sản
    xuất nông nghiệp chủyếu là sản xuất nhỏlẻ, tựcung tựcấp ñểphục vụnhu cầu
    thiết y ếu: ăn, mặc, ở Khi con người biết sửdụng ñất ñai vào cuộc sống cũng
    nhưsản xuất thì ñất ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
    Cùng với việc phát triển mạnh mẽcông nghệvà khoa học, kỹthuật ñã
    ñem lại thành tựu kỳdiệu làm thay ñổi bộmặt trái ñất và cuộc sống nhân loại.
    Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộkhông có một chiến lược phát
    triển chung nên ñã gây ra những hậu quảtiêu cực: ô nhiễm môi trường, thoái
    hoá ñất Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bịtán phá ởChâu MỹLa
    Tinh và Châu á. Cân bằng sinh thái bịphá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bịhoang

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    A. Tiếng Việt
    1. Lê Văn Bá (2001), “Tổchức lại việc sửdụng ruộng ñất nh ằm thúc ñẩy sản xuất
    nông nghiệp hàng hoá”, Tạp chí Kinh tếdựbáo, (6), tr. 8 - 10.
    2. Hà Thị Thanh Bình (2000), Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt ñới,
    Trường ðHNNI, Hà Nội.
    3. VũThịBình (1993), "Hiệu quảkinh tếsửdụng ñất canh tác trên ñất phù
    sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng", Tạp chí Nông nghiệp và
    Công nghiệp thực phẩm, (10), tr. 391 - 392.
    4. Nguyễn Văn Bộ(2000), Bón phân cân ñối và hợp lý cho cây trồng, NXB
    Nông nghiệp, Hà Nội.
    5. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền (2001), “Quy trình công nghệvà bảo vệ
    ñất dốc nông - lâm nghiệp”, Hội nghị ñào tạo nghiên cứu và chuyển
    giao khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên ñất dốc Việt
    Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    6. Nguyễn Duy Bột (2001), Tiêu thụ nông sản - thực trạng và giải pháp,
    Tạp chí kinh tếvà phát triển, số1/2001.
    7. Nguyễn Huy Cường (1997), Tổchức sản xuất dưa chuột xuất khẩu vụ
    ñông ở huyện Nam Thanh tỉnh Hải Hưng, Kết quả nghiên cứu khoa
    học, Kinh tếnông nghiệp (1995 - 1996), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    8. ðường Hồng Dật và các cộng sự(1994), Lịch sửnông nghiệp Việt Nam,
    NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    9. Nguyễn ðiền (2001), “Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam
    trong 10 năm ñầu thếkỷXXI”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (275), tr.
    50 - 54.
    10. Phạm Vân ðình, ðỗKim Chung và cộng sự(1998), Kinh tếnông nghiệp,
    NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    11. Dựán quy hoạch tổng thể ðồng Bằng sông Hồng (1994), Báo cáo nền số
    9, Hà Nội.
    12. VũNăng Dũng (2001), “Quy hoạch nông nghiệp nông thôn Việt Nam
    những năm ñầu thếkỷ21”, Nông dân nông thôn Việt Nam, trang 301
    - 302.
    13. Quy ền ðình Hà (1993), ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ðồng bằng sông Hồng,
    Luận án tiến sĩnông nghiệp, ðại h ọc Nông nghiệp I, Hà Nội.
    14. Lý ThịThu Hà (2007), Giáo trình Ô nhiễm môi trường, Bộmôn Công
    nghệmôi trường, trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
    15. ðỗNguyên Hải (1999), “Xác ñịnh các chỉtiêu ñánh giá chất lượng môi
    trường trong quản lý sử dụng ñất ñai bền vững cho sản xuất nông
    nghiệp”, Khoa học ñất, số11, tr. 120.
    16. ðỗ Nguyên Hải (2001), ðánh giá ñất và hướng sử dụng ñất bền vững
    trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh, Luận án
    tiến sĩnông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
    17. VũKhắc Hoà (1996), ðánh giá hiệu quảkinh tếsửdụng ñất canh tác
    trên ñịa bàn huyện Thuận Thành - tỉnh Hà Bắc, Luận văn thạc sĩnông
    nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
    18. Hội khoa học ñất (2000), ðất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    19. Nguyễn ðình Hợi (1993), Kinh tếtổchức và quản lý sản xuất kinh doanh
    nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội
    21.Luật ñất ñai 2003, NXB Chính trịquốc gia, Hà Nội.
    20. Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần ThịTú Ngà (1990), Phân vùng sinh thái
    nông nghiệp ðồng bằng sông Hồng, ðềtài 52D.0202, Hà Nội.
    22. Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), "ðịnh hướng và tổ chức phát
    triển nền nông nghiệp hàng hoá”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (273), tr.
    21 - 29.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...