Luận Văn Thực trạng và các yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng từ 15-49 tuổ

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Nhu Ely, 20/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    Chương I
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    1.1. Giới thiệu 10
    1.2. Tình hình VNĐSD ở phụ nữ trên thế giới và trong nước 10
    1.3. Vài nét cơ bản ở Việt nam có liên quan đến VNĐSD 11
    1.4. Viêm nhiễm đường sinh dục 12
    1.5. Phương pháp tiếp cận hội chứng 14
    1.6. Các thể lâm sàng 15
    1.7. Các yếu tố liên quan đến VNĐSD 17
    Chương II
    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    2.1. Phương pháp nghiên cứu 19
    2.2. Đối tượng nghiên cứu 19
    2.3. Thiết kế nghiên cứu 19
    2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 19
    2.5. Phương pháp chọn mẫu 19
    2.6. Phương pháp thu thập số liệu 20
    2.7. Xử lý và phân tích số liệu 21
    2.8. Những khó khăn, sai số và hạn chế của đề tài 21
    2. 9. Các cân nhắc về khía cạnh đạo đức 22
    Chương III
    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu 23
    3.2. Kiến thức và thái độ về VNĐSD của đối tượng nghiên cứu 28
    3.3. Tình hình VNĐSDD và thực trạng lựa chọn dịch vụ y tế của ĐTNC 34
    3.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với tình trạng mắc bệnh VNĐSDD 35
    Chương IV
    BÀN LUẬN

    4.1. Phương pháp nghiên cứu 38
    4.2. Một số thông tin về đối tượng nghiên cứu 38
    4.3. Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới 40
    4.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng mắc bệnh VNĐSDD 41

    Chương V
    KẾT LUẬN
    5.1. Tỷ lệ mắc bệnh 45
    5.2. Một số yếu tố liên quan
    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Phụ nữ là một nửa của trái đất. Ngoài thiên chức làm vợ, làm mẹ, người phụ nữ cũng phải tham gia vào các công tác xã hội giống như nam giới. Phụ nữ (PN) được tạo hóa ban thưởng cho một vẻ đẹp tự nhiên nhưng đổi lại những gánh nặng và áp lực của công việc cũng như bệnh tật ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của chị em đặc biệt là các bệnh về đường sinh sản. Viêm nhiễm đường sinh dục(VNĐSD) luôn là một vấn đề rất quan trọng và đáng quan tâm đối với sức khỏe phụ nữ vì nó là nguyên nhân gây ra nhiều rối loạn và ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của chị em.như : ảnh hưởng đến khả năng lao động, ảnh hưởng đến tâm sinh lý và sinh hoạt tình dục vợ chồng.
    Viêm nhiễm đường sinh dục nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm như: Viêm phần phụ, viêm phúc mạc ổ bụng, viêm tiểu khung, sẩy thai, thai chết lưu và ung thư cổ tử cung. Nhiều trường hợp viêm nhiễm đường sinh dục dẫn đến vô sinh làm cho người phụ nữ mất đi thiên chức làm mẹ. Viêm nhiễm kéo dài dẫn đến đau bụng thường xuyên làm giảm cảm xúc trong quan hệ tình dục. Đây là một nguyên nhân không nhỏ dẫn đến tình trạng hôn nhân gia đình bị tan vỡ.
    Tổ chức Y tế thế giới ước tính có khoảng 333 triệu ca mới mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh sản hàng năm và có khoảng 6/10 phụ nữ ở 1 số nước mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) (UNFPA, 1997) [1].
    Theo ước tính của cơ quan phòng chống bệnh AIDS của Liên hiệp quốc chỉ riêng các bệnh LTQĐTD hàng năm có 390 triệu người mắc bệnh LTQĐTD [9]
    Ở Việt nam tỷ lệ mắc bệnh VNĐSD cũng rất cao đặc biệt là những dạng viêm nhiễm thông thường như: Viêm âm hộ, viêm AĐ, viêm CTC.
    Theo số liệu điều tra của Lê Thị Oanh- Đại học y Hà Nội (2009) cho thấy tỷ lệ VNĐSD của phụ nữ ở các khu vực Hà Nội, vùng núi Nghệ An, đồng bằng Hải Dương và nông thôn ven biển là rất cao (42%- 64%) [13].
    Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Vượng và cộng sự (2008)- Bệnh viện Bạch Mai – nghiên cứu trên phụ nữ ở hơn 300 cộng đồng trên 3 miền đất nước theo phương pháp chẩn đoán tế bào học . Kết quả cho thấy 70%- 90% PN bề ngoài bình thường bị mắc các bệnh VNĐSD, chủ yếu ở tử cung- âm đạo [20]
    Kết quả nghiên cứu của Khúc Chí Thông Bác sỹ chuyên khoa I YTCC (2005) tại xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, Hưng Yên tỷ lệ VNĐSDD là 56,9% [15].
    Tam Dương là một huyện miền nỳi và trung du có diện tích là 10.703,65 ha với tổng dân số (tính đến tháng 4/2009) là 94.535 người, mật độ dân số là 877 người/km2. Về cơ sở khám chữa bệnh cho nhân dân có Bệnh viện Đa khoa huyện, Trung tâm y tế Dự phòng, 13 trạm y tế xã .Theo số liệu báo cáo của các xã (năm 2008) tỷ lệ VNĐSD là 55.2% [19]. Số liệu này chủ yếu là do 2 đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ SKSS của khoa CSSKSS- Trung tâm y tế Dự phòng phát hiện.
    Đồng Tĩnh là một xã miền nỳi nằm ở phía Bắc của huyện Tam Dương với chiều dài của xã là 9km, diện tích đất là 1.029 ha với tổng dân số (tính đến hết tháng 9/2009) là 10.994 người. Mật độ dân số là 106 người/km2 Số PN từ 15-49 tuổi có chồng là 1.968 người.
    Hàng năm Trung tâm Y tế Dự phòng phối hợp với Trung tâm Dân số- Kế hoạch hoá gia đình huyện có tổ chức khám và điều trị phụ khoa cho chị em tại các Trạm y tế xã . Qua số liệu sơ bộ cho thấy tình trạng VNĐSD ở chị em khá phổ biến và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên. Việc sử dụng kháng sinh bừa bãi làm cho vi khuẩn kháng thuốc, từ đó bệnh có thể trở thành mãn tính gây khó khăn tốn kém trong việc điều trị. Đồng Tĩnh là một xã có tỷ lệ VNĐSD ở phụ nữ có chồng từ 15-49 tuổi tới khám phụ khoa năm 2008 là cao nhất huyện
    (59,2%) [19].
    Tuy nhiên, từ trước đến nay tại huyện Tam Dương chưa có một đề tài nào nghiên cứu về bệnh VNĐSD của PN. Tại xã Đồng Tĩnh số chị em PN có chồng đi làm ăn xa rất cao mà qua tham khảo các tài liệu nghiên cứu trước đây chưa thấy đề tài nào đề cập tới vấn đề này.
    Vì sao tỷ lệ VNĐSDD ở phụ nữ của xã Đồng Tĩnh lại cao như vậy? Hiện tại tỷ lệ này là bao nhiêu? Những yếu tố nào liờn quan đến VNĐSDD?. Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng và cỏc yếu tố liờn quan đến viờm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng từ 15-49 tuổi tại xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương, Vĩnh phúc năm 2009”.
     
Đang tải...