Đồ Án Thực trạng và 1 số giải pháp, kiến nghị hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Chứng Khoán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    36 trang

    LỜI NÓI ĐẦU

    Công cuộc đổi mới kinh tế của đất nước trong những năm qua đã và đang kéo theo hàng loạt những thay đổi tích cực tạo nên những cơ sở quan trọng ban đầu để tiến tới một thị trường tài chính, nhằm đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách bền vững.

    Nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi ngày càng nhiều vốn. Bên cạnh vốn của Nhà nước, cần phải huy động vốn nhàn rỗi của dân cư ở trong nước và của nước ngoài. Một trong những giải pháp để huy động được, khơi dậy mọi nguồn vốn trong nước, khuyến khích dân cư tiết kiệm và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài; đó là thị trường chứng khoán.

    Thị trường vốn nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng là một thực thể phức tạp và là hình thức phát triển cao của nền kinh tế thị trường. Đối với nước ta, những vấn đề này đang còn mới mẻ, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với huy vọng được đóng góp một phần nhỏ bé những suy nghĩ, ý kiến của bản thân về thị trường chứng khoán và một số giải pháp cơ bản cho sự ra đời và hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam.

    Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đi đến đánh giá, kết luận về quá trình hoạt động, phát triển và những giải pháp, kiến nghị để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

    Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:

    Chương I : Một số nét khái quát về thị trường chứng khoán.

    Chương II : Sự ra đời và quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam.

    Chương III : Một số giải pháp, kiến nghị hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.



    CHƯƠNG I

    MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

    I. Khái niệm, chức năng, vai trò của thị trường chứng khoán.

    1.1. Khái niệm chứng khoán và thị trường chứng khoán.

    1.1.1. Khái niệm chứng khoán.

    Chứng khoán là một danh từ chung để chỉ các loại chứng thư cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu.

    - Cổ phiếu: Là loại chứng thư chứng mình quyền sở hữu của một số cổ đông đối với doanh nghiệp cổ phần. Cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Người có cổ phiếu có các quyền hạn và trách nhiệm đối với Công ty; được chia lời theo kết quả kinh doanh; được quyền bầu cử vào ban quản lý, ban kiểm soát và phải chịu trách nhiệm về sự lỗ lãi, phá sản của Công ty.

    - Trái phiếu: Là một loại chứng thư xác nhận quyền làm chủ một món nợ của sở hữu chủ (trái chủ) đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán có lợi tức cố định, được ấn định trước được gọi là lãi suất. Trái phiếu chỉ được hoàn trả khi đến hạn trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành, có thể là doanh nghiệp quốc doanh hoặc tư doanh là cổ phần.

    - Kỳ phiếu : Là chứng thư của ngân khổ phát hành nhằm để Chính phủ (hoặc có thể là chính quyền địa phương) vay tiền của dân chúng và của các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp, kỳ phiếu có thời hạn trả nhất đinh, có thể là ngắn hạn (dưới 12 tháng), có thể là dài hạn (trên 1 năm). Kỳ phiếu là một biện pháp tiền tệ được ứng dụng đế ứng phó với nhu cầu về tài chính quốc gia hoặc chính quyền địa phương. Mệnh giá kỳ phiếu tuỳ theo nhu cầu tài chính của cấp chính quyền phát hành.

    Theo khoản 1 điều 2 Nghị định chính phủ số 48/1998/ND - CP ngày 11//1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì "Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích lợi pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán bao gồm:

    a, Cổ phiếu.

    b, Trái phiếu.

    c, Chứng chỉ quý đầu tư.

    d, Các loại chứng khoán khác ".

    1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán (TTCK).

    TTCK không phải là cơ quan mua vào bán ra các loại chứng khoán. TTCK chỉ là nơi giao dịch, ở đó việc mua bán chứng khoán được thực hiện bởi những người môi giới chứng khoán.

    Như vậy TTCK không phải là nơi giao dịch mua bán ra các loại chứng khoán của những người muốn mua hay bán chứng khoán mà là của những người môi giới, TTCK cũng không liên quan đến giá cả các loại chứng khoán. Giá chứng khoán được hình thành theo hệ thống bán đâú giá hai chiều; Người môi giới mua cạnh tranh với những người môi giới mua khác để đạt được giá thấp nhất, người môi giới bán cạnh tranh với những người môi giới khác để đạt được giá cao nhất. TTCK là thị trường tư do mang tính tự do nhất trong các loại thị trường.

    TTCK chính thức được thể hiện bằng sở giao dịch chứng khoán (sở chứng khoán).

    Thông thường trong một sở giao dịch chứng khoán có hai loại thị trường cùng đồng thời tham gia gọi là cơ cấu của một thị trường chứng khoán, gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.

    - Thị trường sơ cấp : Là thị trường mà ở đó các loại chứng khoán được phát hành ra lần đầu, nhằm mục đích: Tạo lập doanh nghiệp cổ phần; doanh nghiệp huy động thêm vốn; các cấp chính quyền phát hành kỳ phiếu.

    - Thị trường thứ cấp là thị trường mà ở đó các loại chứng khoán đã được phát hành (qua thị trường sơ cấp) được đưa ra mua bán lại các nhà đầu tư có thể bán chứng khoán vào bất kỳ lúc nào, hình thức này linh hoạt, mềm dẻo hơn so với tín dụng thông thường.



    TÀI LIỆU THAM KHẢO.

    1. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam -PTS. Nguyễn Văn Luân, Trần Quốc Tuấn, Ngô Minh Châu, NXB –TK 1995

    2. Thị trường chứng khoán. PGS.TS. Lê Văn Tư, PTS. Nguyễn Ngọc Hùng, NXB - TK 1996

    3. Thị trường chứng khoán - Phương thức hoạt động và kinh doanh viện kinh tế thế giới. NXB - TK 1996

    4. Chứng khoán và thị trường chứng khoán những kiến thức cơ bản của UBCKNN trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán 1999

    5. Khung pháp lý về chứng khoán và giao dịch chứng khoán ở Việt Nam (do các khoán trên cung cấp).

    6. Vấn đề hình thành TTCK ở Việt Nam và kinh nghiệm của Nhật bản – PTS. Trần Cao Nguyên, PTS. Lê Đình Thu – NXB- Chính trị quốc gia –1995

    7. Thời báo kinh tế Việt Nam số 129/27/10/2000

    8. Tạp chí ngân hàng số 19.

    9.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...