Luận Văn Thực trạng tội phạm lứa tuổi vị thanh niên trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh- Hà Tĩnh, nguyên nhân và cá

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp
    Đề tài: Thực trạng tội phạm lứa tuổi vị thanh niên trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh- Hà Tĩnh, nguyên nhân và các giải pháp (Từ năm 2001 đến năm 2008)
    Định dạng file word


    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 6
    1. Tính cấp thiết của đề tài 6
    2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 9
    3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 12
    4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. 13
    5. Phương pháp nghiên cứu. 14
    6. Giả thuyết nghiên cứu. 16
    7. Khung lý thuyết 16
    8. Ý nghĩa của đề tài 17
    9. Bố cục của khóa luận. 18
    NỘI DUNG 19
    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU TỘI PHẠM Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN 19
    1.1. Cơ sở lý luận. 19
    1.2. Một số khái niệm công cụ. 27
    1.3. Một số lý thuyết tiếp cận khi nghiên cứu về tội phạm 35
    Chương II: Tình hình tỘi phẠm vỊ thành niên trên đỊa bàn thỊ xã HỒNG LĨNH – HÀ TĨNH 41
    2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu. 41
    2.2. Tình hình tội phạm ở lứa tuổi vị thành niên trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh 47
    2.3. Nguyên nhân dẫn tới tình hình tội phạm VTN trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh 62
    2.4. Những giải pháp nhằm hạn chế tình hình tội phạm vị thành niên trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh. 72
    Chương III: Công tác xã hỘi đỐi vỚi tỘi phẠm vỊ thành niên trên đỊa bàn ThỊ Xã HỒNG LĨNH - HÀ TĨNH 82
    3.1. Hoạt động của các tổ chức xã hội trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh. 82
    3.2. Công tác xã hội đối với tội phạm vị thành niên trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh 85
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
    1. Kết luận. 95
    2. Khuyến nghị 96
    PHỤ LỤC 103
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài Hơn nữa thế kỷ giành và giữ độc lập Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt đến việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật được xem là vấn đề căn bản và có ý nghĩa chiến lược trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo của pháp luật xã hội chủ nghĩa và coi đó là điều kiện cần thiết, nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội Là điều kiện quan trọng để tiến hành thắng lợi cách mạng ở nước ta.
    Cùng với sự hội nhập và phát triển thì hiện nay đang đặt ra cho nước ta rất nhiều cơ hội và thách thức đặc biệt là trên lĩnh vực an ninh quốc phòng tình hình tội phạm ngày càng gia tăng và có những chuyển biến phức tạp thủ đoạn ngày càng tinh vi và mức độ ngày càng nghiêm trọng. Hiện nay bên cạnh những đối tượng phạm tội là người lớn thì vị thành niên (VTN) ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động phạm tội với mức độ và tính chất ngày càng nguy hiểm cho xã hội. Các vụ án do VTN thực hiện không chỉ xảy ra ở thành thị mà còn ở cả các vùng nông thôn, miền núi vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nếu như trước đây các loại tội phạm mà trẻ VTN mắc phải thường là trộm cắp vặt, gây rối, đánh nhau không gây nguy hiểm lớn, thì gần đây mức độ phạm tội lại nguy hiểm hơn và vượt quá giới hạn của tuổi vị thành niên như đánh nhau có vũ khí, hình thành băng cướp, trộm cắp tài sản lớn. Thậm chí hiếp dâm, giết người, cướp của, mua bán, sử dụng chất ma tuý
    Theo thống kê của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội của Bộ Công an: Năm 2006 có 7.000 vụ đối tượng phạm tội ở độ tuổi dưới 14 tuổi, chiếm 70% tội phạm vị thành niên. Năm 2007, số vụ phạm pháp hình sự do người chưa thành niên vi phạm có giảm 1% so với năm 2006, nhưng mức độ phạm tội lại nghiêm trọng hơn nhiều. Năm 2007 và 3 tháng đầu năm 2008, riêng trẻ em dưới 16 tuổi có 7.000 vụ vi phạm, chiếm đến 70% tội phạm VTN dưới 18 tuổi. Công an các địa phương đã khởi tố điều tra 8.531 vụ với 11.732 đối tượng ở tất cả các tội danh này. Xử lý hành chính lên tới 35.463 vụ với 48.187 đối tượng; trong đó giao cho gia đình giáo dục 21.484 đối tượng, xã phường quản lý, giáo dục 8.892 đối tượng, lập hồ sơ đưa đi trường giáo dục 5.616 đối tượng, áp dụng các biện pháp khác 11.677 đối tượng.
    Riêng 6 tháng đầu năm 2008 đã xảy ra 5.746 vụ, với 9.000 em (tăng 2% số vụ). Số vụ án do người chưa thành niên gây ra chiếm khoảng 20% tổng số vụ vi phạm hình sự, là một con số rất lớn. Tội danh trộm cắp tài sản chiếm 38%; cố ý gây thương tích chiếm 11% và đặc biệt là giết người chiếm 1,4%. Trong đó, lứa tuổi phạm tội cao nhất từ 16 đến dưới 18 tuổi, chiếm khoảng 60%; từ 14 đến dưới 16 tuổi là 32% và dưới 14 tuổi là 8%.
    Như vậy để thấy được rằng VTN phạm tội là một vấn đề lớn của xã hội vì VTN là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực lớn cho đất nước, là sức sống hiện tại và tương lai của mỗi quốc gia. Vì vậy việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, là vấn đề chiến lược mà Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của chúng ta đã căn dặn: “ Thiếu niên, nhi đồng là người chủ tương lai của nước nhà. Vì vậy chăm sóc, giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng , toàn dân. Công tác đó phải làm kiên trì, bền bỉ Vì tương lai của con em ta, dân tộc ta, mọi người, mọi ngành phải có quyết tâm chăm sóc và giáo dục các cháu cho tốt.” [28,tr.467-468].
    Thực hiện lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ. Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống của các tầng lớp nhân dân được nâng lên rõ rệt, từ đó trẻ em nói chung và người ở tuổi VTN nói riêng cũng được quan tâm giáo dục tốt hơn. Đặc biệt từ khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, vấn đề này càng được coi trọng.
    Thế nhưng những biến đổi sâu sắc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội đang diễn ra đối với mỗi gia đình, nên đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến trẻ VTN. Nhiều em thất học do gia đình nghèo, nhiều em phải lao động cực nhọc trong môi trường đầy bất trắc để kiếm sống vì thế có không ít em đã sa vào con đường phạm tội.
    Thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh là một trong hai vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Hà Tĩnh. Những năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân dân ngày một tăng cao. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường là những mặt trái của nó đã khiến cho tình hình an ninh trật tự trên địa bàn ngày càng phức tạp. Đặc biệt do các đặc điểm về tự nhiên cũng như đời sống xã hội, thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh là nơi tập trung nhiều loại tệ nạn xã hội khác nhau như : cờ bạc, buôn bán và vận chuyển ma túy, trộm cắp, hiếp dâm Mà trong đó lứa tuổi VTN chiếm tỷ lệ ngày càng tăng và nguy cơ phạm tội ngày càng cao. Vậy nhưng trước tình hình đó công tác ngăn chặn và phòng ngừa loại tội phạm này lại chưa được chú trọng, việc tuyên truyền pháp luật sâu rộng trong quần chúng nhân dân không hiệu quả và chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, hiện tượng tội phạm ở tuổi VTN tại địa bàn thị xã Hồng Lĩnh là một trong những vấn đề bức xúc cần được quan tâm.
    Để ngăn chặn và phòng ngừa tội phạm ở lứa tuổi VTN tại thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh, một vấn đề cấp bách được đặt ra là cần phải nghiên cứu, phân tích sâu sắc tình hình tội phạm ở lứa tuổi VTN, tìm hiểu những nguyên nhân làm phát sinh tội phạm, trên cơ sở đó khuyến nghị những giải pháp góp phần hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm nói chung và tội phạm ở lứa tuổi VTN nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế tri thức có vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, đổi mới đất nước thì việc đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ lại cần hơn bao giờ hết. Mặt khác chúng ta biết rằng VTN là giai đoạn phát triển quan trọng để hình thành nhân cách của con người vì vậy mà VTN tham gia vào các hoạt động phạm tội sẽ là mầm họa của xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời.
    Từ thực tế trên tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: Thực trạng tội phạm lứa tuổi vị thanh niên trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh- Hà Tĩnh, nguyên nhân và các giải pháp” (Từ năm 2001 đến năm 2008).
    2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
    Theo quan điểm của các nhà tội phạm học trên thế giới, việc nghiên cứu hiện tượng tội phạm có từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài người nhưng nghiên cứu tội phạm với tư cách là một ngành khoa học độc lập thì có từ 150 năm trước đây , khi mà chủ nghĩa tư bản đến giai đoạn phát triển và tội phạm trở thành nổi kinh hoàng của xã hội loài người. Ngay từ khi ra đời, việc nghiên cứu tội phạm cũng đã hình thành những hướng tiếp cận khác nhau.
    Trong xã hội hiện đại, vấn đề tội phạm ở tuổi VTN cũng vốn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: Tội phạm học, tâm lý học, xã hội học Dưới góc độ xã hội học, vấn đề tội phạm (lệch lạc) đã được nhiều nhà xã hội học quan tâm nghiên cứu và lý giải theo nhiều cách khác nhau, như: Emile Durkhiem, với tác phẩm Tự tử nổi tiếng, ông cho rằng: Sự lệch lạc là: “Một trạng thái bị mất sự điều chỉnh bình thường, do người nào đó không hội nhập được vào xã hội vì các nhu cầu của anh ta không khớp với các khả năng mà xã hội có thể cung cấp cho anh ta để thỏa mãn các nhu cầu đó” [11, tr.45]. Travis Hirschi, trong tác phẩm các nguyên nhân của tội phạm thì giải thích rằng: “ Sở dĩ người ta ít có hành vi sai lệch là do bị “ràng buộc xã hội”. Tức là do người ta quá tin tưởng vào các giá trị xã hội hiện hành, do đó cố gắng bám theo các mục tiêu và lao vào các hoạt động được chấp nhận cho nên làm cho họ phải gắn bó với môi trường xung quanh (cha mẹ, bạn bè, nhà trường ) và chính môi trường xung quanh đó đã “ràng buộc” họ tránh những hành vi sai lệch” [25, tr.14].
    Những năm cuối thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các loại hình văn hóa đồi trụy, độc hại cũng phát triển tràn lan, nhiều nhà xã hội học Mỹ như: P.Sorokin, Taft, Taylor, “đã cố chứng minh rằng: nạn ma túy, tự tử và tội phạm là kết quả tất yếu của sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học kỹ thuật. Mức độ công nghiệp hóa, tự do lợi nhuận đã phá vỡ quan hệ nhân đạo giữa người với người” [15,tr.7], Nói chung, việc nghiên cứu hiện tượng lệch chuẩn và tội phạm, là những vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học đặc biệt là các nhà xã hội học và tội phạm học.
    Ở nước ta, nhằm góp phần hiến kế cho Đảng và Nhà nước trong việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật trong việc phòng chống tội phạm nói chung và phòng chống tội phạm VTN nói riêng, trong những năm qua, nhiều nhà khoa học đã có sự quan tâm đặc biệt trong việc nghiên cứu lĩnh vực này. Nhiều công trình nghiên cứu và các bài báo khoa học về tội phạm ở tuổi VTN đã được công bố trên các tạp chí, như: Xã hội học, tâm lý học, tội phạm học Nhiều kiến nghị của các nhà khoa học về các chính sách pháp luật và việc phòng chống tội phạm ở lứa tuổi VTN đã được quan tâm.
    Trong những năm qua, nhiều sinh viên các trường đại học, nhiều học viên cao học và nghiên cứu sinh các trường đại học và viện nghiên cứu cũng đã chọn đối tượng tội phạm ở tuổi VTN làm đề tài nghiên cứu. Dưới góc độ tội phạm học, bằng phương pháp phân tích số liệu thống kê tội phạm qua các năm, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội phạm VTN đã được công bố như:
    Năm 1981, trong luận án phó tiến sĩ luật học với đề tài: Nghiên cứu và phòng ngừa tội phạm của những người chưa thành niên ở Việt Nam, tác giả Đào Trí úc đã đánh giá tình hình tội phạm ở tuổi VTN của Việt Nam, làm rõ cơ cấu về lứa tuổi, về giới và về địa lý tội phạm, Phân tích các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, nhân thân những người phạm tội và mối liên hệ giữa các yếu tố môi trường với quá trình hình thành nhân cách và hành vi; Các biện pháp tổ chức phòng ngừa tội phạm.
    Sau đó đề tài Phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội của tập thể tác giả Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1987). Năm 1994, Viện khoa học hình sự nay thuộc Bộ Nội Vụ (nay là Bộ Công an) công bố đề tài: Về luận cứ khoa học – thực tiển cho việc phòng ngừa tội phạm trong thanh thiếu niên ở nước ta và Tổng cục cảnh sát nhân dân (thuộc Bộ Nội vụ nay là Bộ Công an) đã công bố đề tài KX.04.14 về tội phạm ở Việt Nam – thực trạng – nguyên nhân và giải pháp. Bằng phương pháp phân tích tài liệu thống kê, đề tài đã mô tả phân tích thực trạng tội phạm, phân tích nguyên nhân làm nảy sinh các loại tội phạm trong đó có tội phạm VTN và đề xuất một số biện pháp trong đấu tranh phòng chống tội phạm trong đấu tranh phòng chống tội phạm trong giai đoạn mới.
    Trong luận án tiến sĩ luật học năm 2000 với đề tài: Hoạt động của lực lượng công an nhân dân trong phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội trong tình hình hiện nay, tác giả Đỗ Bá Cở cũng dưới góc độ tiếp cận theo hướng tội phạm học, sử dụng phương pháp thống kê, làm rõ khái niệm người chưa thành niên phạm tội và người chưa thành niên làm trái pháp luật; Đưa ra lý luận về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội nói riêng; Làm rõ vai trò nòng cốt của lực lượng công an trong việc phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội,
    Ở một hướng tiếp cận khác, dưới góc độ tiếp cận xã hội học, trong những năm qua đã có một số tác giả và công trình nghiên cứu về tội phạm đã được công bố, như: Năm 2002, trong luận án tiến sĩ xã hội học với đề tài: Nguồn gốc xã hội của tình trạng vi phạm pháp luật của người chưa thành niên hiện nay ở Việt Nam, tác giả Hồ Diệu Thúy đã đi sâu vào nghiên cứu những ảnh hưởng của xã hội tới những người chưa thành niên, nghiên cứu những hành vi phạm tội của họ dưới góc độ xã hội học.
    Bên cạnh đó, cũng có một số công trình nghiên cứu khá công phu đã được công bố như: Tổng quan về những vấn đề xã hội của VTN của Viện nghiên cứu Thanh niên, Thanh thiếu niên phạm pháp – dự báo năm 2000 của tác giả Châu Diệu ái (đề tài khoa học KX-04-14); Năm 2004 với đề tài: Tội phạm VTN tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay (giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa), tác giả Phạm Đình Chi đã đi sâu phân tích thực trạng, nguyên nhân của tình hình tội phạm VTN tại một địa bàn cụ thể (Thành phố Hồ Chí Minh), tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế tội phạm VTN trên địa bàn Những công trình nghiên cứu đó đã đóng góp không nhỏ, làm cơ sở nền tảng trong việc nghiên cứu tội phạm VTN ở Việt Nam đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế tình hình tội phạm nói chung và tội phạm VTN nói riêng.
    Nói chung tình hình nghiên cứu tội phạm ở tuổi VTN có rất nhiều nhưng đi sâu nghiên cứu tội phạm ở lứa tuổi VTN tại một địa bàn cụ thể thì chưa được quan tâm nhiều và hiện nay trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về đối tượng này.
    3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
    3.1. Mục tiêu nghiên cứu
    - Mô tả, phân tích thực trạng tội phạm ở tuổi VTN trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh
    - Phân tích những nguyên nhân chủ yếu, những yếu tố chính tác động đến tội phạm ở tuổi VTN ở trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh từ nhiều góc độ (cá nhân, gia đình, nhà trường, xã hội )
    - Đề xuất một số giải pháp và đề xuất một số khuyến nghị giúp cơ quan chức năng hạn chế loại tội phạm này.
    - Đưa ra vai trò của công tác xã hội (CTXH) đối với tội phạm ở lứa tuổi VTN.
    3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Để thực hiện những mục tiêu trên thì khóa luận cần tiến hành một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
    - Phân tích cơ cấu, tính chất, đặc điểm của tình hình tội phạm ở lứa tuổi VTN trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh.
    - Trên cơ sở tiếp cận về văn hóa, kinh tế, dịch vụ xã hội làm rõ những nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm ở lứa tuổi VTN.
    - Đánh giá tình hình tội phạm VTN trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh và công tác phòng chống loại tội phạm này.
    - Dự báo tình hình tội phạm ở tuổi VTN tại thị xã Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh trong những năm tới, khuyến nghị giải pháp cơ bản và tăng cường vai trò của CTXH nhằm hạn chế loại tội phạm này.
    4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
    4.1. Đối tượng nghiên cứu
    Thực trạng tội phạm lứa tuổi vị thanh niên trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh- Hà Tĩnh, nguyên nhân và các giải pháp” (Từ năm 2001 đến năm 2008).
    4.2. Khách thể nghiên cứu
    “Những hành vi phạm tội do người ở tuổi vị thành niên thực hiện tại thị xã Hồng Lĩnh từ năm 2001 đến 2008”, đã bị Tòa án nhân dân (TAND) Hồng Lĩnh và TAND Tỉnh Hà Tĩnh xét xử bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị xem là tội phạm.
    4.3. Phạm vi nghiên cứu
    4.3.1. Phạm vi không gian (địa bàn nghiên cứu): Đề tài nghiên cứu những hành vi phạm tội do người ở tuổi vị thành niên thực hiện từ năm 2001 đến 2008 trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh. Những hành vi phạm tội đã được công an thị xã Hồng Lĩnh và công an tỉnh Hà Tĩnh khởi tố điều tra; Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) thị xã Hồng Lĩnh và VKSND Tỉnh Hà Tĩnh truy tố; Và được TAND thị xã Hồng Lĩnh và TAND tỉnh Hà Tĩnh đưa ra xét xử theo quy định của pháp luật. Theo điều 72 hiến pháp quy định: “không ai bị coi là có tội và chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật”[21, tr 40], do vậy khóa luận chỉ nghiên cứu những đối tượng khi phạm tội ở tuổi vị thành niên, đã được tòa án nhân dân thị xã Hồng Lĩnh hoặc TAND tỉnh Hà Tĩnh đưa ra xét xử và tuyên án là có tội. Đối với những người ở tuổi vị thành niên đã và đang cư ngụ tại thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh nhưng thực hiện tội phạm ở các huyện, tỉnh, thành phố khác thì không thuộc đối tượng nghiên cứu của khóa luận này.

    4.3.2. Phạm vi thời gian: Giới hạn thời gian nghiên cứu của khóa luận: Khóa luận nghiên cứu những người ở tuổi VTN đã thực hiện hành vi phạm tội tại thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh khi chưa quá 18 tuổi và đã bị xét xử theo quy định của pháp luật từ năm 2001 đến 2008 (Mặc dù khi đưa ra xét xử và thi hành án, có một số tội phạm ở tuổi vị thành niên này đã là người trưởng thành).
    5. Phương pháp nghiên cứu
    5.1. Phương pháp luận

    Tội phạm là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội như: Luật học, tội phạm học, tâm lý học, xã hội học vì vậy mà để có phương pháp nghiên cứu khoa học khóa luận dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin mà cụ thể là triết học Mác - Lênin bao gồm: Triết học duy vật biện chứng và triết học duy vật lịch sử, nó là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình nghiên cứu của khóa luận.
    Nghiên cứu đề tài này, khóa luận được xây dựng dựa trên cơ sở cách tiếp cận hệ thống nhìn nhận đối tượng nghiên cứu như một chỉnh thể, một thể thống nhất của mối quan hệ tương tác với môi trường xung quanh, chúng ta biết rằng tội phạm là một hiện tượng xã hội có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong được tạo nên bởi nhiều yếu tố do vậy khi nghiên cứu nó phải xem xét từ nhiều khía cạnh vì một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Tội phạm nói chung và tội phạm ở lứa tuổi vị thành niên nói riêng có tính chất lịch sử cụ thể, có nguồn gốc phát sinh từ xã hội, có mối quan hệ phổ biến và sự phát triển, nó là kết quả từ những nguyên nhân kinh tế - văn hóa - xã hội trong một xã hội cụ thể, tại một thời gian xã hội nhất định Chính vì vậy mà khi nghiên cứu tội phạm nói chung và tội phạm ở lứa tuổi vị thành niên nói riêng phải đặt nó trong bối cảnh xã hội nhất định.

    5.2. Phương pháp hệ
    Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp có thể tiến hành nghiên cứu này là: Phân tích tài liệu sẳn có, phỏng vấn sâu cá nhân, quan sát, điều tra Tuy nhiên do tính đặc thù của đề tài, ở đây tôi chỉ sử dụng hai phương chủ yếu dưới đây để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của khóa luận.
    5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
    Phân tích những tài liệu sẵn có gồm: Số liệu xét xử tội phạm nói chung và tội phạm ở tuổi vị thành niên nói riêng được TAND thị xã Hồng Lĩnh và TAND tỉnh Hà Tĩnh xét xử qua các năm (từ 2001 đến 2008). Các báo cáo tổng kết hàng năm của ngành tòa án, ngành kiểm sát, ngành công an ở thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh (từ 20001 đến 2008); Các báo cáo chuyên đề về phòng chống tội phạm; Các bản tài liệu và pháp luật liên quan; Các cáo trạng truy tố các đối tượng là người ở tuổi vị thành niên phạm tội ra tòa bị xét xử theo quy định của pháp luật (2001 đến 2008) và các bài báo đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
    5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
    Tiến hành phỏng vấn sâu tổng cộng là 30 đối tượng, bao gồm:
    - Thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu đối với 10 đối tượng tội phạm vị thành niên tại thị xã Hồng Lĩnh đang bị giam giữ, cải tạo tại trại giam Cầu Đông (do công an tỉnh Hà Tĩnh quản lý và giáo dục).
    - Phỏng vấn 5 người là cha mẹ của các phạm nhân là người trực tiếp chăm sóc các đối tượng tội phạm vị thành niên trước khi các em phạm tội.
    - Phỏng vấn 3 thầy cô giáo làm công tác quản lý và giảng dạy (Gồm: 01 hiệu trưởng trường cấp III; 01 hiệu trưởng trường cấp II; 01 thầy cô giáo trường cấp III)
    - Phỏng vấn chánh văn phòng UBND thị xã, Phỏng vấn bí thư thị Đoàn Hồng Lĩnh, Viện trưởng VKSND, 01 thẩm phán, 01 giám thị trại giam và trưởng công an thị, 06 công an các phường, xã.
    6. Giả thuyết nghiên cứu
    - Tình hình VTN vi phạm pháp luật đặc biệt là VTN phạm tội ngày càng tăng trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh với tính chất và mức độ ngày càng nguy hiểm cho xã hội.
    - Công tác phòng chống và xử lý loại tội phạm này còn gặp nhiều khó khăn từ phía gia đình, nhà trường, xã hội.
    - Mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường – xã hội trong việc giáo dục VTN đang còn nhiều bất cập và thiếu sót.
    - VTN đang có nhưng hiểu biết hạn chế về pháp luật và chưa nhìn nhận đúng vai trò và trách nhiệm của mình đối với gia đình và xã hội.
    - Vai trò của các tổ chức xã hội nói chung và công tác xã hội nói riêng trên địa bàn Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh còn thiếu hoặc chưa thể hiện được hết vai trò của mình.
    7. Khung lý thuyết
    8. Ý nghĩa của đề tài
    8.1. Ý nghĩa lý luận
    Cùng với những thành tựu trên lĩnh vực kinh tế - xã hội thì tội phạm xuất hiện ngày càng nhiều. Hiện nay tội phạm nói chung và tội phạm VTN nói riêng đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, việc nghiên cứu về đối tượng này đã có từ rất sớm nhưng nhìn nhận nó dưới góc độ xã hội học và CTXH thì chỉ mới xuất hiện gần đây và đang còn rất mới mẽ, đặc biệt là với CTXH đây là một ngành khoa học mới hình thành ở Việt Nam. Chính vì vậy mà khi nghiên cứu đề tài “ Thực trạng tội phạm lứa tuổi VTN trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh, nguyên nhân, các giải pháp” khóa luận sẽ góp phần bổ sung lý luận, củng cố và phát triển thêm một số hiểu biết về xã hội học, CTXH về vấn đề tội phạm ở lứa tuổi VTN.
    8.2. Ý nghĩa thực tiễn
    Khóa luận đã đi sâu nghiên cứu phân tích, mô tả thực trạng tội phạm và những đối tượng phạm tội ở lứa tuổi VTN tại địa bàn thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh. Qua đó góp phần tìm hiểu các điều kiện và nguyên nhân phát sinh tội phạm để từ đó có những đánh giá chính xác đồng thời đề xuất những khuyến nghị và giải pháp phòng ngừa tội phạm nói chung và tội phạm VTN nói riêng.
    Góp phần giúp cho các cấp ủy, chính quyền, cơ quan bảo vệ pháp luật và các đoàn thể trong hệ thống chính trị có cách nhìn toàn diện về thực trạng công tác đấu tranh phòng chống VTN phạm tội ở thị xã Hồng Lĩnh, từ đó có những giải pháp đồng bộ trong công tác phòng chống VTN phạm tội và giúp VTN phạm tội hòa nhập cộng đồng, góp phần tích cực vào việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, giữ vững trật tự ổn định an toàn xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước.
    Không những vậy còn góp phần quan trọng trong việc tạo mối quan hệ gắn kết giữa gia đình – nhà trường – xã hội trong việc giáo dục con cái đặc biệt là giáo dục trẻ VTN những chủ nhân tương lai của Đất nước, làm cho thị xã Hồng Lĩnh ngày càng phát triển và ổn định về mọi mặt.
    9. Bố cục của khóa luận
    Khóa luận được trình bày 92 trang.
    Bố cục khóa luận gồm: Phần mở đầu, phần nội dung với 3 chương. phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.
    Phần mở đầu gồm: 13 trang.
    Phần nội dung: 72 trang.
    Chương 1: 21 trang.
    Chương 2: 39 trang.
    Chương 3: 12 trang.
    Phần kết luận: 8 trang.

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Ban tư tưởng – văn hóa Trung ương (2000), tài liệu hướng dẫn nghiên cứu các văn kiện (dự thảo) trình đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
    2. Báo cáo tổng kết công tác của Công an thị xã Hồng Lĩnh năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008.
    3. Báo cáo tổng kết công tác của Tòa án nhân dân thị xã Hồng Lĩnh năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008.
    4. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phòng chống tội phạm VTN của Công an thị xã Hồng Lĩnh từ năm 2001 đến năm 2008
    5. Cẩm nang pháp luật về người chưa thành niên, Phan Xuân Sơn (2000), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    6. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    7. Chính phủ (1996), Nghị đinh 136/CP về giáo dục tại phường, xã, thị trấn đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, Hà Nội.
    8. Chính phủ (1998), Nghị quyết 09/CP về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm trong tình hình mới, Hà Nội.
    9. Đỗ Quang Ngọc, giáo trình Tội phạm học (1999), NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
    10. Hồ Diệu Thúy (2000), “Điểm qua các lý thuyết xã hội học về lệch lạc và tội phạm’’, Tạp chí xã hội học (Viện xã hội học – Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia), (số 1 – 2000), tr.97-101.
    11. Hồ Diệu Thúy (2002), Nguồn gốc xã hội học của tình trạng vi phạm pháp luật của người chưa thành niên hiện nay ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Xã hội học, trường đại học khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
    12. Lê Cảm (chủ biên), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
    13. Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
    14. Lê Khả Phiêu (2002), Đảng cộng sản Việt Nam – 70 năm xây dựng và trưởng thành, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
    15. Năm 2004, Luận án tiến sĩ XHH, Tội phạm ở lứa tuổi vị thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa), Tác giả Phạm Đình Chi.
    16. Như ý (chủ biên) (1995), Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục Hà Nội.
    17. Nguyễn Như Ý(chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin Hà Nội.
    18. Nguyễn Chí Dũng (chủ biên) (2004), một số vấn đề tội phạm và cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
    19. Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
    20. Nguyễn Ngọc Minh (1989), Nghiên cứu những tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, NXB Sự thật, Hà Nội.
    21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 (đã sửa đổi bổ sung năm 2001), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    23. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (200o), Bộ luật hính sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    24. Phạm Tất Long – Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên) (1999), Xã hội học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
    25. Trần Đức Châm (2002), Thanh thiếu niên làm trái pháp luật thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    26. Trường Đại học luật Hà Nội (2003), Giáo trình tội phạm học, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
    27. Quyết định 138/1998/QD-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính Phủ về Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm.
    28, Hồ Chí Minh (2003), toàn tập, tập 12, NXB Chính trị Quốc gia , Hà Nội.
    29. Trần Đức Châm (2002), Thanh, thiếu niên làm trái pháp luật thực trạng và giải pháp, NXB, Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    30. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (1994), Pháp luật về quyền trẻ em ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia , Hà Nội
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...