Báo Cáo Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Thương Mại Hải Phòng

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Bống Hà, 14/9/13.

  1. Bống Hà

    Bống Hà New Member

    Bài viết:
    5,424
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chương I: Đặc điểm chung của công ty.
    I. Đặc điểm tình hình chung tại công ty.
    1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
    Công ty Cổ Phần Thương Mại Hải Phòng được thành lập theo quyết định số 5766/QĐ-UB ngày 20 tháng 4 năm 2000.
    Trụ sở của công ty tại: 37 Văn Cao- Đằng Giang- Ngô Quyền- Hải Phòng.
    Mã số thuế: 0200604834.
    Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất hàng may mặc quân trang, bảo hộ lao động, dạy nghề may dân dụng, may công nghiệp.
    Công ty đư­ợc thành lập vào tháng 4 năm 2000.Trong giai đoạn này Công ty vừa tiến hành xây dựng các hạng mục công trình vừa đào tạo học sinh học nghề, vừa sản xuất quần áo BHLĐ , mũ, găng tay. Là một công ty mới, qui mô nhỏ, vốn kinh doanh ít, bên cạnh đó các công ty lớn cạnh tranh gay gắt điều này đẩy công ty vào tình thế gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh doanh và tạo công ăn việc làm. Trước khó khăn thử thách đó công ty đã dần dần tháo gỡ những khó khăn vư­ớng mắc tìm ra những phư­ơng thức sản xuất kinh doanh mới, công ty đã tự tìm đến nhiều nơi để nhận gia công các hợp đồng với giá trị thấp để giải quyết việc làm trư­ớc mắt cho nhân viên để đảm bảo đời sống cho họ.Từ những hợp đồng nhỏ, lẻ đó công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả, mở rộng thị trư­ờng tiêu thụ hàng hoá, tạo đ­ược chữ tín với bạn hàng. Đến năm 2004 do qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng cao, đã đáp ứng đ­ược nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh­ư của thị trư­ờng tập thể ban lãnh đạo cùng các thành viên của công ty . Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty. Theo đà phát triển đó những năm gần đây công ty luôn hoàn thành vư­ợt mức kế hoạch mà công ty đề ra với những chỉ tiêu đáng kể về năng suất lao động, giá trị sản phẩm. Đặc biệt trong những năm gần đây năng suất lao động và giá trị tổng sản lư­ợng đư­ợc nâng cao thể hiện qua biểu d­ưới đây:


    BIỂU TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Số
    TT
    [/TD]
    [TD]Năm
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]Nguồn vốn
    [/TD]
    [TD]Tài sản l­ưu động
    [/TD]
    [TD]Giá trị sản
    xuất
    [/TD]
    [TD]Doanh thu
    [/TD]
    [TD]Tiền
    LBQ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vốn LĐ
    [/TD]
    [TD]Vốn CĐ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]2004
    [/TD]
    [TD]818.343.113
    [/TD]
    [TD]868.951.840
    [/TD]
    [TD]1.605.116.016
    [/TD]
    [TD]2.684.996.596
    [/TD]
    [TD]2.841.230.751
    [/TD]
    [TD]700.333
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]2005
    [/TD]
    [TD]911.823.061
    [/TD]
    [TD]967.188.454
    [/TD]
    [TD]1.468.411.042
    [/TD]
    [TD]3 200.157.783
    [/TD]
    [TD]3.400.000.000
    [/TD]
    [TD]1.025.000.
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]2006
    [/TD]
    [TD]977.522.763
    [/TD]
    [TD]998.753.667
    [/TD]
    [TD]1.947.511.723
    [/TD]
    [TD]3.800.251.782
    [/TD]
    [TD]3.989.000.000
    [/TD]
    [TD]1.320.000
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4
    [/TD]
    [TD]2007
    [/TD]
    [TD]1.321.720.021
    [/TD]
    [TD]1.401.771.000
    [/TD]
    [TD]2.872.311.300
    [/TD]
    [TD]4.966.211.551
    [/TD]
    [TD]4.887.732.102
    [/TD]
    [TD]1.700.000
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.
    Công ty sản xuất chủ yếu là mặt hàng may mặc, đến nay đã và đang tiến hành đa dạng hoá ngành nghề như­:
    - Sản xuất nư­ớc tinh khiết.
    - Kinh doanh khoáng sản, vật liệu xây dựng.
    - Dạy nghề may công nghiệp, may dân dụng.
    QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIA CÔNG

    Mỗi qui trình có một chức năng, nhiệm vụ đặc điểm sản xuất khác nhau như­ng phải liên kết chặt chẽ với nhau để cùng tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh đáp ứng đ­ược nhu cầu của khách hàng. Qui trình sản xuất đ­ược phân bổ như sau:
    - Nguyên liệu về bộ phận giác mẫu tiến hành kiểm tra xem có đúng mẫu mã theo tiêu chuẩn qui định trong hợp đồng không rồi giao cho bộ phận may đo tiến hành đo đạc.
    - Bộ phận đo nhận nguyên liệu từ bộ phận giác mẫu về tiến hành đo đạc chính xác rồi giao cho bộ phận cắt, cắt hàng loạt đối với những mặt hàng dân dụng, hàng BHLĐ, còn những mặt hàng kỹ thuật cao như­ Complê thì phải cắt riêng lẻ. Sau khi cắt xong giao cho bộ phận may tiến hành may hàng loạt. Máy đến đâu giao cho bộ phận thùa khuy và là làm đến đấy.
    - Bộ phận khuy áo: Nhận quần áo từ bộ phận may hàng loạt tiến hành thùa khuy, là rồi giao cho KCS kiểm tra lại.
    Bộ phận KCS có trách nhiệm tiếp nhận thành phẩm từ bộ phận thùa khuy, là rồi kiểm tra lại toàn bộ thành phẩm xem có lỗi gì không, có đạt tiêu chuẩn qui định không rồi mới nhập kho.
    3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
    Cơ cấu bộ máy của Công ty CPTM mại Hải Phòng phụ thuộc vào cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của nó với điều kiện cơ cấu kinh tế.
    Nhận thức đư­ợc điều này, từ khi chuyển sang cơ chế thị tr­ường Công ty đã cải tiến bộ máy của mình phù hợp với cơ chế thị tr­ường. Tổ chức bộ máy đòi hỏi phải gọn nhẹ như­ng năng động, có hiệu quả.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...