Báo Cáo thực trạng tiếp cận vốn vay của hộ dâ xã Quang Phục huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương

Thảo luận trong 'Xã Hội Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỤC LỤC 1
    Phần I. Mở đầu. 3
    1.1. Tính cấp thiết của đề tài 4
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 5
    1.2.1. Mục tiêu chung. 5
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 5
    1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 6
    1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. 6
    1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. 6
    1.4. Phương pháp nghiên cứu. 6
    1.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. 6
    1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu. 7
    1.4.2.1. Số liệu thứ cấp. 7
    1.4.2.2. Số liệu sơ cấp. 7
    Phần II. Nội dung. 9
    Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và đại bàn nghiên cứu. 9
    1.1. Các khái niệm 9
    1.1.1. Khái niệm tín dụng. 9
    1.1.2. Tín dụng chính thức và tín dụng không chính thức. 9
    1.2. Tổng quan đề tài nghiên cứu. 10
    1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu. 12
    Chương 2. Kết quả nghiên cứu. 15
    2.1. Về vấn đề tiếp cận vốn vay của các hộ dân. 15
    2.1.1. Thực trạng các nguồn vốn vay mà người dân có thể tiếp cận. 15
    2.1.2. Thực trạng tiếp cận các nguồn vốn vay cho phát triển nông nghiệp của các hộ 20
    2.1.3. Thuận lợi khó và khăn của các hộ dân khi tiếp cận với các nguồn vốn vay. 25
    2.1.4.Khó khăn. 27
    2.2. Thực trạng sử dụng vốn vay của các hộ nông dân. 31
    2.2.1. Thực trạng việc sử dụng các nguồn vốn vay của cá các hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp. 31
    2.2.2. Những khó khăn và thuận lợi mà người dân gặp phải trong việc sử dụng các nguồn vốn trong sản xuất nông nghiệp. 36
    2.2.2.1. Thuận lợi 37
    2.2.2.2. Khó khăn. 40
    Phần III. Kết luận và kiến nghị 42
    3.1. Kết luận. 42
    3.2. Kiến nghị 43
    3.2.1. Về phía các tổ chức và cơ sở cho vay vốn. 43
    3.2.2. Về phía các cán bộ địa phương và tổ chức xã hội 43
    3.2.3. Về phía hộ nông dân. 44
    Tài liệu tham khảo. 45


    Danh mục các từ viết tắt
    HCCB : Hội cựu chiến binh
    HND : Hội nông dân
    HPN : Hội phụ nữ
    NNNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
    NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
    QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
    TCTDCT : Tổ chức tín dụng chính thức
    TCTDPCT : Tổ chức tín dụng phi chính thức
    Phần I. Mở đầu
    1.1. Tính cấp thiết của đề tài
    Vốn là một trong những nguồn lực có vai trò quan trọng không chỉ đối với các ngành kinh tế nói chung mà cả trong nông nghiệp nói riêng. Vì vậy việc đầu tư vốn trong sản xuất nông nghiệp luôn nằm trong chiến lược và chính sách phát triển của nhà nước. Việt Nam có khoảng 13 triệu nông hộ, trong đó hơn một nửa( 6 triệu ) thuộc diện có thu nhập thấp. 40% doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn cho rằng cần có một hệ thông tín dụng nông thôn vững mạnh để cải thiện kinh tế xã hội. Vì vậy vấn đề đầu tư vốn và sử dụng vốn càng được quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và yêu câu của công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
    Với hơn 80% dân số Việt Nam song ở khu vực nông thôn, nguồn sống chủ yếu vẫn dựa vào các hoạt động nông nghiệp. Sau 20 năm Đổi mới, nền kinh tế đã có những thành công đáng kể. Nhờ sản xuất phát triển và thu nhập tăng, nhiều hộ đã có tích lũy tuy còn rất nhỏ. Tính trung bình mỗi hộ nông dân tích lũy được 3,5 triệu đồng / năm, tính chung cho toàn nông thôn ( thống kê kinh tế - xã hội năm 2009 của tổng cục thống kê). Đây là nội lực rất quân trọng để nông thôn đổi mới trang bị và áp dụng công nghệ, chuyển đổi cơ cấu sản xuất.Tuy nhiên nguồn lực cho sản xuất của hộ còn rất hạn hẹp, bình quân cả nước mỗi hộ chỉ có 0.49ha đất canh tác chia thành 6-7 mảnh khác nhau.Vốn cho sản xuất rất thiếu. Khoảng 90% hộ có nhu cầu vay vốn để đầu tư chiều sâu. Hệ thống các tổ chức tín dụng chính thức (TDCT) ở nông thôn vẫn không đáp ứng được nhu cầu tín dụng ngày càng tăng của từng hộ. Nhiều hộ tìm đến các nguồn tín dụng phi chính thức ( TDPCT) để mở rộng sản xuất trong nông nghiệp. Nhờ có sự quan tâm của nhà nước hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn gần đây đã có những bước chuyển nhất định. Đến nay, việc cung cấp tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn nước ta bao gồm cả khu vực TDCTvà TDPCT. Trong đó khu vực TDCT ngày càng phát triển và đa dạng hóa. Mạng lưới cho vay nông nghiệp ngày càng mở rộng thể hiện ở các ngân hàng thương mại như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNN&PTNT), ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), các tổ chức chính trị xã hội đều mở rộng mạng lưới cho vay trong các lĩnh vực này. Nguồn vốn doanh số cho vay và dư nợ tín dụng ngày càng tăng (đến 31/10/2008), dư nợ cho vay trong lĩnh vực này đạt 294.853 tỷ đồng, chiếm 23% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế). Đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cũng ngày càng được mở rộng với trên 9 triệu hộ dân và doanh nghiệp nông thôn đã tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trong giai đoạn từ 1994-2007, tỷ lệ hộ gia đình nông thôn vay được của các định chế tài chính đã tăng từ 9% đến 70% ( báo cáo của ngân hàng nhà nước năm 2009). Hoạt động tín dụng đã thực sự gắn bó với làng, bản, thôn, xóm và gần gũi với bà con nông dân.
    Quang Phục là một xã thuần nông thuộc huyện Tứ Kì tỉnh Hải Dương toàn xã có 8 thôn và 7 đội sản xuất, tổng dân số đạt 6.667 người. Người dân chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư cho nông nghiệp còn nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng vì lượng vốn còn thiếu. Các tổ chức tín dụng trong xã khá phong phú nhưng còn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu về vốn cho người dân. Câu hỏi được đặt ra : Nguồn vốn vay mà người dân đang tiếp cận để phục vụ sản xuất nông nghiệp là những nguồn vốn nào ? Việc tiếp cận các nguồn vốn vay đó ra sao? Người dân sử dụng các nguồn vốn vào những công việc gì? Họ gặp phải những thuận lợi và khó khăn gì trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn đó?. Để trả lời những câu hỏi này chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Thực trạng tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn trong sản xuất nông nghiệp tại xã Quang Phục huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương ”
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu
    1.2.1. Mục tiêu chung
    Nghiên cứu thực trạng tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn trong sản xuất nông nghiệp tại xã Quang Phục huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương và đưa ra một số kiến nghị một số giải pháp giúp người dân tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay và đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng các nguồn vốn đó.
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể
    Nghiên cứu thực trạng các nguồn vốn và việc tiêp cận các nguồn vốn đó của người dân để phục vụ trong sản xuất nông nghiệp.
    Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các nguồn vốn mà người dân tiếp cận.
    Nghiên cứu những khó khăn và thuận lợi người dân gặp phải trong việc tiếp cận các nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn.
    Kiến nghị một số giải pháp giúp người dân tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn và đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng các nguồn vốn
    1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
    Đề tài tập chung chủ yếu vào nghiên cứu việc tiếp cận vốn vay các hộ nông dân xã Quang Phục – Tứ Kỳ - Hải Dương, chú trọng những hộ dân đã vay vốn từ các nguồn vốn và các tổ chức như : NHNN&PTNT, NHCSXH, QTDND, các tổ chức đoàn thể và cá cá nhân cho vay vốn khác.
    1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
    - Về không gian: Tiến hành nghiên cứu trên phạm vi xã Quang Phục – Tân Kỳ- Hải Dương.
    - Về thời gian: Tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian năm 2011.
    - Về nội dung: Nghiên cứu về thực trạng các nguồn vốn vay, khả năng tiếp cận các nguồn vốn đó của người dân, việc sử dụng các nguồn vốn đó và những khó khăn, thuận lợi mà người dân gặp phải.
    1.4. Phương pháp nghiên cứu
    1.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
    v Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
    Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho vùng trên các phương diện tự nhiên, kinh tế - văn hóa – xã hộ, đặc điểm tình hình nông thôn và nông dân trên địa bàn xã và cự ly tiếp cận với các nguồn vốn vay. Xuất phát từ yêu cầu trên và căn cứ vào những đặc điểm kinh tế xã hội của xã, căn cứ vào mục tiêu, nội dung nghiên cứu chúng tôi thấy các thôn Bích Lâm, thôn Bích Cẩm, thôn Thái An của xã Quang Phục là những thôn trong những năm gần đây hoạt động tín dụng tương đối đa dạng đặc biệt là việc vay và sử dụng vốn của hộ gia đình cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy nhóm chọn 3 thôn trên làm địa bàn nghiên cứu trong xã.
    v Phương pháp chọn hộ nghiên cứu
    Hộ nghiên cứu phải nằm trong các xã đã được chọn, đồng thời mang tính đại diện cho các hộ trong vùng. Số mẫu điều tra được chọn một cách có chủ định là 31 hộ dựa theo danh sách hộ vay vốn trong đó có 4 hộ cho phonge vấn sâu, 7 hộ cho thảo luận nhóm, 20 hộ cho phỏng vấn bảng hỏi và đảm bảo đủ các hộ thuộc 3 nhóm hộ: nghèo, trung bình và khá. Kết quả chọn mẫu được trình bày trong bảng sau:

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Tên thôn
    [/TD]
    [TD]Số hộ điều tra
    [/TD]
    [TD="colspan: 4"]Phân theo mức sống
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="colspan: 2"]Hộ nghèo
    [/TD]
    [TD]Hộ trung bình
    [/TD]
    [TD]Hộ khá giả
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thôn Bích Lâm
    [/TD]
    [TD]21
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]10
    [/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thôn Bích Cẩm
    [/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]1
    [/TD]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]2
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thôn Thái An
    [/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]1
    [/TD]
    [TD]4
    [/TD]
    [TD]0
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng
    [/TD]
    [TD="colspan: 2"]31
    [/TD]
    [TD]12
    [/TD]
    [TD]11
    [/TD]
    [TD]8
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
    1.4.2.1. Số liệu thứ cấp
    Số liệu được thu thập từ các phòng ban của ủy can nhân dân xã. Các số liệu bao gồm: Tình hình kinh tế - xã hội của xã trong những năm gần đây; danh sách các hộ vay vốn của NHNN&PTNT, NHCSXH, QTDND. Tình hình vay vốn, trả lãi và nợ gốc của các hộ.
    1.4.2.2. Số liệu sơ cấp
    Nhóm sử dụng một số phương pháp để tiến hành thu thập thông tin sơ cấp từ một số phương pháp cụ thể sau thông tin.
    v Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập những thông tin cụ thể về thực trạng sử dụng các nguồn vốn trong nông nghiệp trong đó bao gồm:
    + Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu đối với những cá nhân là cán bộ một số ban ngành trong thôn xã và những người hiểu biết những khó khăn thuận lợi trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn vay, thực trạng sử dụng vốn vay của người dân. Tiến hành phỏng vấn sâu 4 cán bộ xã là: hội trưởng hội nông dân, hội trưởng hội cựu chiến binh, hội trưởng hội phụ nữ và người phụ trách cho vay vốn của xã tại ngân hàng NN&PTNT. Cùng với phỏng vấn 4 hộ nông dân trong xã, những người đã vay vốn. Để tìm hiểu những thông tin chi tiết về những vấn đề vay vốn và sử dụng vốn trong xã.
    + Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng hỏi để thu thập số liệu với 20 mẫu điều tra để tìm cụ thể về vấn đề nghiên cứu. Những mẫu được chọn là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và đã từng vay vốn ở các ngân hàng, quỹ tín dụng và tiến hành trên 3 loại hộ: hộ giàu, hộ trung bình và hộ nghèo. Việc phân loại hộ sẽ cho thấy được sự khác biệt về khả năng tiếp cận và sử dụng của những nhóm hộ trên trong việc vay vốn.
    v Phương pháp thảo luận nhóm: sử dụng phương pháp PRA thảo luận nhóm nông dân từ 5-7 người, gồm những người am hiểu về tình hình của địa phương để tìm hiểu những vấn đề cụ thể có liên quan tới những khó khăn thuận lợi trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn vay của người dân. Trong đó sử dụng công phương pháp trưng cầu ý kiến và đánh giá xếp hạng cho điểm trong PRA để tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của các hộ trong việc tiếp cận và sử dụng vốn vay.
    v Phương pháp quan sát: quan sát trên địa bàn xã để có đánh giá chung về tình hình kinh tế- xã hội và vẽ sơ đồ thôn bản.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...