Luận Văn Thực trạng thu hút fdi vào các vùng kinh tế ở việt nam trong thời gian qua.

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.

    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD="colspan: 2, align: left"]PHẦN II
    THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
    I. GIỚI THIỆU VỀ SỰ HÌNH THÀNH CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM.
    Nguồn lực là tiền đề vật chất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Quy mô và tốc độ phát triển - xã hội của một nước, ở mức độ lớn, phục thuộc vào việc khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta hiện nay.
    Tài nguyên thiên nhiên là tài sản của một quốc gia, là một trong những nguồn lực để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Tài nguyên thiên nhiên tuy không có tác dụng quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, song đó là điều kiện thường xuyên, cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố tạo vùng quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với việc hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá, các ngành mũi nhọn.
    Cùng với tài nguyên thiên nhiên còn có tài nguyên nhân văn cũng là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội của một nước, một vùng. Dân cư và nguồn lao động không chỉ là lực lượng trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, mà còn là lực lượng tiêu thụ sản phẩm của xã hội, kích thích quá trình tái tạo sản xuất mở rộng của xã hội. Dân cư và các nguồn lực lao động vốn khó di chuyển đi xa, vì vậy khi lựa chọn đị điểm sản xuất kinh doanh trước hết cần tận dụng tới mức tối đa nguồn lao động tại chỗ.
    Trong tài nguyên nhân văn còn có yếu tố về văn hoá - lịch sử. Mỗi một vùng ở nước ta đều có một bản sắc dân tộc khác nhau, và có các ngành nghề truyền thống khác nhau. Do đó, nhà đầu tư nước ngoàiđánh giá từng ngành nghề truyền thống, ngành nào có lợi hơn và thu được lợi nhuận nhanh thì họ sẽ đầu tư vào.
    Ngoài ra, các nhà đầu tư còn căn cứ và hiện trạng và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội ở nơi mình định đầu tư vào. Cơ cấu GDP cũng là một nhân tố quan trọng để nhà đầu tư xem xét để từ đó nhà đầu tư biết mình phải đầu tư vào ngành nào, vào lĩnh vực nào.
    Với những căn cứ trên mà các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư chủ yếu vào nước ta ở 8 vùng từ Bắc đến Nam.

    Bảng 1: Cơ cấu đầu tư đầu tư nước ngoài theo vùng lãnh thổ tính theo % FDI đến hết năm 1999
    STT Vùng lãnh thổ Tỷ lệ %
    1 Đông Nam Bộ 53,13
    2 Đồng bằng sông Hồng 29,6
    3 Duyên hải Nam Trung Bộ 8,64
    4 Đông Bắc 5,46
    5 Đồng bằng sông Cửu Long 2,86
    6 Bắc trung Bộ 2,46
    7 Tây Nguyên 0,16
    8 Tây Bắc 0,15
    Tổng 100
    Nguồn:những vấn đề kinh tế thế giới –số 2(64)2000

    II. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM NÓI CHUNG.
    1. Vị trí và tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam.
    Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong những thập kỷ qua đã tăng rất nhanh, tốc độ tăng trung bình của toàn thế giới là 24% trong thời kỳ 1986-1990 và 3,2% vào đầu thập kỷ 90. Trong đó tốc độ tăng FDI của các nước ASEAN là nhanh nhất, vào khoảng 40%/năm trong suốt thời kỳ 1985-1994 (theo World Investment Report, New York -1995).
    Với sự ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thị trường xuất khẩu của Việt Nam không ngừng được mở rộng. Từ các thị trường truyền thống thuộc khối các nước xã hội chủ nghĩa trước đây mà chủ yếu là các nước Đông Âu, thị trường ck đã mở rộng sang các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước NICs. Kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh qua các năm, từ 52 triệu USD năm 1991, năm 1995 đạt 440 triệu USD - tăng 8,5 lần so với năm 1991, năm 1999 đạt 2.577 triệu USD tăng 5,9 lần so với năm 1995 và tăng 1,3 lần so với năm 1998. Xuất khẩu của khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng kim nghạch xuất khẩu của cả nước không ngừng tăng lên, từ 8% năm 1998 lên 10,8% năm 1996 và lên 23% năm 1999.
    Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Nộp ngân sách của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu khí) cũng liên tục tăng lên, từ 128 triệu USD năm 1994 đến năm 1998 đạt 317 triệu USD, năm 1999 đạt 271 triệu USD.
    Các doanh nghiệp FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho trên 30 vạn lao động trực tiếp. Các nhân viên trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tiếp thu được công nghệ quản lý hiện đại, nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, có điều kiện cập nhật các kiến thức, phương tiện, công cụ mới trong quản lý kinh tế, có điều kiện làm quen và tự rèn luyện tác phong công nghiệp .; người lao động đã được nâng cao tay nghề, làm quen và sử dụng thành thạo các nhà máy móc thiết bị hiện đại .
    Đầu tư nước ngoài cũng góp phần mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện tăng cường, củng cố và tạo ra những thế lực mới cho nền kinh tế nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
    2. Khái quát chung thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
    Đối tác nước ngoài chủ yếu là các nước trong khu vực như Nics, Đông Á, ASEAN, Nhật Bản chiếm tới 75% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp công nghiệp giai đoạn 1988-1999. Điều này phản ánh mức độ hội nhập khu vực khá nhanh. Thời gian gần đây Mỹ và Tây Âu đầu tư vào Việt Nam với tốc độ nhanh, nhiều dự án quy mô lớn. Tuy nhiên vị trí này chưa xứng đáng với tiềm năng về vốn và công nghệ của các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Tây Âu. Qua bảng 2 thấy rõ điều đó:
    Bảng 2: Mười một quốc gia có số vốn đầu tư trên 1 tỷ USD tính đến hết năm 1999
    Số thứ tự Tên đối tác Số vốn (Tr.USD)
    1
    2
    3
    4
    5
    6
    7
    8
    9
    10
    11 Singapore
    Đài Loan
    Hồng Kông
    Nhật Bản
    Hàn Quốc
    Britsh Vrigin Islands
    Pháp
    Mỹ
    Austraylia
    Thái Lan
    Malaysia 4918,3
    4225,3
    3433,8
    3275,1
    3953,3
    1772,3
    1725,2
    1126,0
    1074,3
    1035,9
    1021,8
    Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư- vụ quản lý dự án
    Trong biểu trên ta thấy năm quốc gia có quy mô vốn đầu tư lớn nhất thì bốn quốc gia thuộc khu vực, và đặc biệt quy mô lớn hơn ba đến bốn lần của các nước còn lại và các quốc gia trong khu vực là đối tác lớn trong các ngành công nghiệp.
    Bảng 3: Mười quốc gia có số dự án đầu tư cho ngành công nghiệp lớn nhất (tính đến hết năm 1999). [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="colspan: 2"]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Tài liệu Khác

     
Đang tải...