Tiểu Luận Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay

Thảo luận trong 'Chứng Khoán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Định dạng file word


    LỜI MỞ ĐẦU
    Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế , phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã quyết định thành lập thị trường chứng khoán với những đặc thù riêng biệt trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình chứng khoán trên thế giới. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh đấu bằng việc đưa vào vận hành trung tâm giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Đến ngày 8/3/2005 thị trường chứng khoán Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh đấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam.
    Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương Mại Thế Giới trong năm qua đã đưa ra cơ hội lớn cho Việt Nam, taọ ra nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thị trương chứng khoán. Tuy nhiên bên cạnh đó, Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn và đặt ra nhiều yêu cầu và thách thức mới , đòi hỏi chúng ta phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao hơn nữa. Muốn vậy chúng ta phải từng bước xây dựng và phát triển đồng bộ các loại thị trường trong đó có thị trường vốn mà nổi bật là thị trường cổ phiếu.
    Thị trường cổ phiếu là một bộ phận cơ bản của thị trường chứng khoán, hoạt động của thị trường này diễn ra khá sôi nổi và nhạy cảm, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Với những chức năng, vai trò quan trọng của thị trường cổ phiếu trong việc góp phần phát triển kinh tế thì việc phát triển thị trường cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay là thực sự cần thiết, có thể nói là nhu cầu thiết yếu giúp chúng ta hội nhập nhanh chóng và tiến kịp với trình độ của các nước trên thế giới.
    Xuất phát từ thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay. Chúng tôi chọn đề tài “ Thị trường cổ phiếu” để nghiên cứu và hiểu rõ hơn về thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay, sự quan trọng của thị trường cổ phiếu đối với nền kinh tế, phân tích những thành tựu đạt được cùng những tồn tại yếu kém. Từ đó đề ra những giải pháp góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.


    Chương 1: Cơ sở lý luận về cổ phiều
    1.Cổ phiếu:
    1.1 khái niệm

    Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác định quyền sở hữu của cổ đông, đối với công ty cổ phần. người mua cổ phiếu thường là trở thành cổ đông thường hay cổ đông phổ thông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những chủ doanh nghiệp nên là người trực tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như chịu mọi rủi ro trong kinh doanh.
    Theo Luật Chứng khoán Viện Nam:” Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”.

    1.2 Phân loại: Cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường có nhiều loại

    - Căn cứ vào hình thức, cổ phiếu có hai loại: cổ phiếu vô danh và cổ phiếu đích danh.
    Lúc mới ra đời cổ phiếu tồn tại dưới dạng cổ phiếu ký danh có tên người sở hữu nó, sau này khi thị trường cổ phiếu phát triển loại cổ phiếu ký danh gây trở ngại cho việc lưu thông và chuyển nhượng cổ phiếu. Do đó, loại cổ phiếu không ghi danh người sở hữu ra đời và ngày càng phát triển.
    - Căn cứ vào quyền lợi được hưởng, cổ phiếu gồm hai loại phổ biến là cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thừơng.
    + Cổ phiếu thường: là một loại chứng khoán vốn, không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty, cổ tức được trả vào cuối năm để quyết toán. Vì vậy, cổ đông mua loại cổ phiếu này rất quan tâm đến hoạt động của công ty và họ thường là những người đứung trong ban quản trị chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty. Trên thị trường giá của loại cổ phiếu thường biến động nhiều hơn so với cổ phiếu ưu đãi.
    + Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức cố định và được ghi rõ trên cổ phiếu lúc phát hành. Với cổ phiếu này mức cổ tức không phụ thuộc vào chính sách chia lãi hàng năm của công ty.
    ♥ Ưu đãi về cổ tức cố định
    ♥ Ưu đãi hoàn lại vốn
    ♥ Ưu đãi về quyền biểu quyết
    - Căn cứ vào phương thức góp vốn:
    + Cổ phiếu hiện kim: dành cho những cổ đông góp vốn bằng tiền
    + Cổ phiếu hiện vật: dành cho những cổ đông góp vốn bằng tài sản như nhà xưởng, máy móc, thiết bị
    - Căn cứ vào quyền tham gia vào bỏ phiếu:
    + Cổ phiếu đơn phiếu
    + Cổ phiếu đa phiếu

    1.3 Đặc điểm

    - Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn
    - Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doang của doanh nghiệp, do đó không cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt cổ đông cũng được hưởng lợi nhuận cao hơn nhiều so với loại chứng khoán khác có lãi xuất cố định. Nhưng ngược lại cổ tức có thể rất thấp hoặc hoàn roàn không có khi công ty làm ăn thua lỗ.
    - Khi công ty phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý
    - Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy, đặc biệt trên thị trường thứ cấp, do nhiều nhân tố nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của công ty.

    1.4 Điều kiện phát hành

    - Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ VND
    - Hoạt động kinh doanh năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán
    - Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.

    1.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông thường
    a. Trách nhiệm

    Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường của công ty cổ phần đại chúng chịu trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn góp của mình trên 2 mặt:
    - Thứ nhất, phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn không được rút lại. Lúc cần lấy lại vốn, họ có quyền sở hữu cổ phần trên thị trường bằng cách bán cổ phiếu cho nhà đầu tư khác.
    - Thứ hai, trách nhiệm của cổ đông đối với việc làm ăn thua lỗ hay tình trạng phá sản của công ty chỉ giới hạn trên phần vốn góp trên cổ phiếu. Nếu công ty làm ăn không hiệu quả xem như họ mất phần vốn đã bỏ ra để mua cổ phiếu

    b. Quyền lợi

    Là một trong những người chủ công ty, những cổ đông có những quyền lợi sau:
    - Quyền có thu nhập: cổ đông thường được hưởng phần lợi nhuận tương ứng với số cổ phiếu gọi là cổ tức từ kết quả có lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...