Luận Văn Thực trạng quản lý sử dụng kinh phí ở ở bệnh viện nhi trung ương

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    . ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG.
    2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh Viện Nhi Trung Ương.
    Bệnh viện Nhi Trung Ương được thành lập từ năm 1969 với tên gọi là Viện Bảo vệ sức khoẻ Trẻ em, năm 1997 được đổi tên là Viện Nhi, tên gọi hiện nay là có quyết định chính thức vào tháng 06 năm 2003. Trong khoảng giữa các giai đoạn trên Viện còn có các tên gọi không chính thức là Bệnh Viện Nhi Việt Nam - Thuỵ Điển, Viện Nhi Olof Palmen.
    Bệnh Viện được thành lập trên cơ sở khoa nhi Bệnh Viện Bạch Mai. Năm 1972 cơ sở hạ tầng bị hư hỏng nặng do bị ném bom. Với sự giúp đỡ của Chính phủ và nhân dân Thuỵ Điển viện được xây dựng lại, khởi công từ năm 1975 và bắt đầu hoạt động từ năm 1981.
    Tổng số cán bộ năm 2004 là 873 người và không ngừng tăn lên trong tương lai. Bệnh viện Nhi Trung Ương được Bộ Y tế giao nhiện vụ là đơn vị đầu ngành của hệ thống nhi khoa cả nước. Bệnh viện là trung tâm viện trường và là tuyến điều trị cao nhất về nhi khoa trong nước, Bệnh viện có các chức năng chính sau:
    * Điều trị:
    - Bệnh viện có 20 chuyên khoa lầm sàng bao gồm: Thần kinh, Hô hấp, Dịnh dưỡng, ung bướu, thận, nội tiết, máu, tim mạch, tiêu hoá, ngoại khoa, sơ sinh, cấp cứu, lây, khoa dược, khoa truyền máu, khu xét nghiệm.
    - Hàng năm Bệnh viện có khoảng 24.000 nghìn bệnh nhân nội trú, 190.000 lần khám ngoại trú.
    - Mỗi năm Bệnh viện tiến hành hơn 5.000 ca phẩu thuật lớn bao gồm: Phẩu thuật thần kinh, lồng ngực, tim mạch, tiết niệu, tiêu hoá, tạo hình và chỉnh hình. Phẩu thuật nội soi được áp dụng từ năm 1977 cho đến nay, đã tiến hành nhiều loại phẩu thuật phức tạp như: Phình đại tràng, thận niệu quản đôi, thoát vị cơ hoành, mũ màng tim, .
    - Trong những năm qua nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được áp dụng, tỷ lệ tử vong tại bệnh viện liện tục giảm thấp.
    * Nghiên cứu khoa học:
    - Là trung tâm nghiên cứu khoa học nhi khoa cao nhất của cả nước. Nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp bộ và các cấp cơ sở đã được tiến hành hàng năm.
    - Kết hợp với bộ môn nhi trường đại học Y Khoa Hà Nội đào tạo sinh viên nhi khoa, bác sĩ chuyên khoa cấp một, cấp hai, thạc sĩ, tiến sĩ nhi khoa. Kết hợp với các trung tâm nhi khoa quốc tế hàng năm tiến hành từ 20 đến 25 lớp đào tạo, lớp đào tạo cấp nhật kiến thức nhi khoa cho bác sĩ nhi và y tá nhi trong cả nước.
    * Chỉ đạo chuyên khoa:
    - Là cơ quan đầu ngành nhi khoa, Bệnh viện đã tập trung chỉ đạo ngành theo phương hướng chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng chuẩn đoán và điều trị. Trong những năm gần đây Bệnh viện tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng của hệ thống cấp cứu và phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
    * Hoạt động giáo dục sức khoẻ:
    - Giáo dục kiến thức nuôi con, phòng bệnh, phát hiện sớm cho bố mẹ đã được Bệnh Viện tiến hành bằng nhiều hình thức: Các buổi nói chuyện, viết báo, trình bày các chuyên đề trên vô tuyến truyền hình.
    * Hợp tác quốc tế:
    - Hiện này Bệnh Viện có các quan hệ hợp tác JICA Nhật Bản, Bệnh viện trẻ em Hoàng gia Melburne, Hội hữu nghị Thuỵ Điển, Tổ chức cựu chiến binh Mỹ, Tổ chức ReI Hoa Kỳ, Tổ chức Vietnam Project Hoa Kỳ,
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...