Luận Văn Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp tại xí nghiệ

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp tại xí nghiệp xây dựng công trình - tổng công ty đường thuỷ
    PHẦN THỨ NHẤT
    CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
    I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1. Khái niệm và nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
    1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
    Quá trình sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người và dù ở bất kỳ phương thức sản xuất nào thì quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm. Quá trình sản xuất nói chung hay quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều là sự kết hợp các yếu tố sức lao động của con người, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác) và đối tượng lao động (nguyên vật liệu , nhiên liệu, .) Để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Chính vì vậy mà sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan và không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
    CPSX trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
    Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Nó phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất được tập hợp theo tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo.
    1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
    Trong doanh nghiệp xây lắp, CPSX gồm nhiều loại có tính chất và công dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính , quản lý CPSX không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về CPSX mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng CT, HMCT trong từng thời kỳ nhất định. Do đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí tất yếu phải phân loại CPSX .
    1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế:
    Theo cách phân loại này, CPSX xây lắp bao gồm các yếu tố sau:
    - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
    - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nhiên liệu, động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
    - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp:Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp .
    - Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp .
    - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp .
    - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí, .phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
    - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên.
    Phân loại CPSX theo yếu tố giúp ta biết được những chi phí gì đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX từ đó cung cấp tài liệu để tổng hợp tính toán thu nhập .
    1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí :
    Theo cách phân loại này, CPSX phát sinh trong kỳ gồm các khoản mục chi phí sau:
    - Chi phí vật liệu trực tiếp
    - Chi phí nhân công trực tiếp
    - Chi phí sử dụng máy thi công
    - Chi phí sản xuất chung
    Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
    1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí :
    Theo cách phân loại này, CPSX được phân thành hai loại:
    - Chi phí trực tiếp: Là những CPSX quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí .
    - Chi phí gián tiếp: Là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phải thông qua phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
    Cách phân loại CPSX này có ý nghĩa quan trong việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
    1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí :
    Theo cách phân loại này, CPSX chia ra làm hai loại:
    - Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: Vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, .
    - Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
    Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá vai trò của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX thích hợp với từng loại chi phí .
    2. Khái niệm và nội dung của gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp XL:
    2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
    Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ thi doanh nghiệp xây lắp phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một lượng chi phí nhất định. Những CPSX mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
    Gía thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ CPSX tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu, ban giao và được chấp nhận thanh toán.
    2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
    Để đáp ứng các yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành sản phẩm xây lắp thường có những loại giá thành sau:
    2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
    * Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp CT, HMCT. Đây là loại giá thành thường được xác định dựa trên cơ sở các định mức, quy định và đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
    Giá thành dự toán của = Gía trị dự toán của - Lãi định
    CT, HMCT CT, HMCT mức
    * Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Gía thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp .
    Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
    công tác xây lắp công tác xây lắp kế hoạch
    * Giá thành thực tế: Gía thành thực tế chỉ được xác định khi quá trình sản xuất sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ. Gía thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế – tổ chức – kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp .
    2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính giá thành:
    * Gía thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Bao gồm các CPSX như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC tính cho CT, HMCT, hoặc lao vụ đã hoàn thành. Gía thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Gía thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp.
    * Gía thành toàn bộ (Giá thành tiêu thụ): Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Gía thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp chỉ được tính toán xác định
     
Đang tải...