Luận Văn Thực trạng kế toán cho vay tại nhnn và ptnt huyện quế võ - bắc ninh

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    169
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNN VÀ PTNT HUYỆN QUẾ VÕ - BẮC NINH

    CHƯƠNG 2
    THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNN VÀ PTNT
    HUYỆN QUẾ VÕ - BẮC NINH


    1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở địa bàn Quế Võ và hoạt động kinh doanh của NHNN và PTNT huyện Quế Võ Bắc Ninh.
    1.1.Đặc điểm kinh tế – xã hội ở địa bàn Quế võ.
    1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Quế Võ.
    Quế Võ là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía đông tỉnh lị từ trung tâm huyện lên trung tâm tỉnh cách nhau 10 km.
    - Phía Bắc giáp Việt Yên, Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
    - Phía đông giáp huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương.
    - Phía Nam giáp Huyện Gia Bình và Huyện Thuận Thành.
    - Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thị xã Bắc Ninh.
    Huyện Quế Võ là một huyện đồng bằng có diện tích tự nhiên là:17069,63 ha. Đất thổ cư 774,89 ha chiếm 4,54 % diện tích đất và tự nhiên (DTĐTN). Diện tích đất chuyên dùng 2874,40 ha chiếm khoảng 16,84 % diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp 257,90 ha chiếm khoảng 1,51% diện tích đất tự nhiên và diện tích đất nông nghiệp 10.738,70 ha chiếm 62,91 % diện tích đất tự nhiên, như vậy diện tích đất huyện Quế Võ chưa đưa vào sử dụng lớn 2.423,74 ha chiếm 14,20 % diện tích đất tự nhiên chủ yếu là sông và máng nước. Về mặt tổ chức của huyện gồm có 1 thị trấn và 23 xã với số dân là 152.542 người. Dân cư sống tập trung trong 125 thôn và 6 khu thuộc thị trấn được phân bố đều trong toàn huyện nên rất thuận lợi cho qúa trình sản xuất trên địa bàn.
    1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Quế Võ.
    Trên con đường đổi mới, với sự lãnh đạo của huyện, Đảng bộ huyện Quế Võ có tốc độ tăng trưởng ( GDP ) 10,8 %/năm, tỉ trọng thu từ nông nghiệp chiếm 64,2 %, thu nhập từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chỉ có 17,6 %, thu từ thương mại dịch vụ chiếm 18,2 %. Từ kết quả đó cho ta thấy tỉ lệ GDP chưa tương xứng với thế mạnh và tiềm năng của huyện.
    Trên huyện có 3 công ty TNHH sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, HTX sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và có 8 HTX. Tổng số lao động trong huyện về sản xuất tiểu thủ công nghiệp là 3.100 người, trong đó hệ cá thể 2.950 lao động, doanh nghiệp HTX là 150 người, ngành CNTTCN còn chậm phát triển do cấp uỷ Đảng chính quyền chưa nắm bắt kịp thời tình hình phát triển của trong và ngoài nước, ngoài ra còn có sự hạn chế về vốn.
    Người lao động chưa mạnh dạn đầu tư cho tiểu thủ công nghiệp, vẫn coi sản xuất tiểu thủ công nghiệp là nghề phụ.
    Tài chính, tiền tệ có rất nhiều cố gắng, với diện tích tự nhiên lớn nhất trong tỉnh huyện Quế Võ rất có tiềm năng phát triển kinh tế, nhưng việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
    Nhìn về xu hướng phát triển từ những năm đầu của thiên niên kỷ mới, nền kinh tế huyện có bước phát triển khá, tạo đà cho những năm tiếp theo với tốc độ phát tiển cao và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, nhất là xây dựng khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hoàn thành đường quốc lộ 18.
    1.2. Khái quát về tình hình của Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ.
    1.2.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ.
    Ngân hàng NN & PTNT huyện Quế Võ là một ngân hàng thương mại quốc doanh nằm trong hệ thống ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được phép hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực thanh toán tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng Quế Võ tiền thân là ngân hàng Quế Dương ở Đông Du và ngân hàng Võ Giàng ở Vân Dương được thành lập năm 1960. Hoạt động theo cơ chế bao cấp, vừa làm công tác tín dụng vừa làm quản lý nhà nước. Đến năm 1964 được sáp nhập thành ngân hàng Quế Võ. Từ khi hệ thống ngân hàng được tách thành hệ thống ngân hàng hai cấp thì ngNHNo Quế Võ trở thành ngân hàng thương mại hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
    Ngân hàng Quế Võ hiện nay có 3 địa bàn giao dịch. Trụ sở hiện nay của ngân hàng đã được xây dựng và đi vào hoạt động năm 1997, nằm ở giữa trung tâm phố mới, sát quốc lộ 18. Đây là nơi tập trung kinh tế xã hội và 2 ngân hàng cấp 4 (ngân hàng liên xã). Ngân hàng liên xã Đông Du tháng 6/1997, ngân hàng liên xã chợ Chì đi vào hoạt động 6/2000. Những năm qua, ngân hàng Quế Võ đã khẳng định hướng đi đúng đắn thực hiện phương châm (nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả) trong tất cả các lĩnh vực hoạt động. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, với thái độ nhiệt tình ân cần niềm nở với khách hàng. Ngân hàng ngày càng chiếm được cảm tình, lòng tin và sự tín nhiệm của khác. Mục tiêu hoạt động của ngân hàng thương mại là lợi nhuận, song đối với ngân hàng Quế Võ điều quan trọng hơn là lợi ích phát triển kinh tế xã hội, thực thi chính sách tiền tệ . Quán triệt tinh thần này, ngân hàng Quế Võ luôn chủ động trong kinh doanh và ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của huyện.
    1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy ngân hàng Quế Võ.
    Đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ của chi nhánh ngân hàng Quế Võ là 39 người và được phân bố như sau :
    Ban giám đốc: 03 đồng chí, cán bộ làm trực tiếp làm công tác tín dụng (phòng kinh doanh): 19 đồng chí chiếm tỉ trọng 48,7 % tổng số cán bộ trong cơ quan.
    Cán bộ trực tiếp công tác kế toán, kho quĩ là 14 đồng chí chiếm tỉ trọng là 35,9 %, cán bộ làm công tác hành chính 03 đồng chí chiếm tỉ trọng 7,7 % cán bộ trong cơ quan.
    Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh và cho vay, phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ đời sống đối với sản xuất và các thành phần kinh tế. Tìm kiếm khách hàng, thẩm định các dự án cho vay, quản lý và theo dõi quá trình sử dụng tiền vay và trả nợ tiền vay của khách hàng.
    Phòng kế toán - Ngân quỹ: phát huy vai trò kiểm soát nghiệp vụ, các nghiệp vụ phát sinh dược hạch toán kịp thời chính xác, đầy đủ luân chuyển chứng từ nhanh chóng, gọn gàng. Ngoài ra, phòng kế toán còn có nhiệm vụ kết hợp với phòng kinh doanh theo dõi tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng cấp 4.
    Phòng Hành chính: bố trí mạng lưới hoạt động cán bộ nhân viên cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh có hiệu quả công tác đào tạo của chi nhánh đã được thực hiện đúng hướng, giúp cán bộ nhân viên trau dồi kiến thức. Từ sự hoạt động năng nổ nhiệt tình của các phòng ban đã cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban giám đốc đưa ra những quyết định sáng suốt duy trì và phát triển theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước.
    1.3. Tình hình hoạt độnh kinh doanh của NHNo & PTNT Quế Võ.
    Quế Võ là một huyện đất rộng, người đông (mật độ dân số 884người/km2) trình độ dân trí chưa cao, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ chưa phát triển mạnh.Thu từ nông nghiệp chiếm 65% tổng thu nhập quốc dân của huyện. Điều đó, đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho các cấp, các ngành nói chung và NHNo & PTNT nói riêng.
    1.3.1. Hoạt động về nguồn vốn.
    Với phương châm “ đi vay để cho vay “ NHNN Quế Võ đã đẩy mạnh khai thác vốn trong tầng lớp dân cư, các doang nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội với nhiều biện phát tích cực: Mở rộng mạng lưới giao dịch, kết hợp với bộ máy quản lý đổi mới phong cách làm việc ,đẩy mạnh khai thác nguồn vốn với hình thức lãi suất được NHNN tỉnh và NHNN Việt Nam chỉ đạo.
    Trong công tác huy động vốn của NHNN huyện Quế Võ đã đạt được những kết quả khả quan. Với nguồn vốn huy động ngày càng cao góp phần đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho việc mở rộng kinh doanh.




    Chỉ tiêu
    31/12/2001
    31/12/2002Tỉ lệ tăng giảm
    %
    -Tiền gửi tiết kiệm
    -Tiền gửi các tổ chức KT-XH
    -Tiền gửi kỳ phiếu
    1676


    23964
    19156
    2389


    19858
    24653 713


    - 4106
    5497
    42,6


    17,134
    28,696
    Tổng nguồn vốn 4479646900 2104 4,697


    Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn.


    Thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn của NHNN Quế Võ cho ta thấy nguồn vốn tiền gửi đến ngày 31/12/2002 là 46.900 triệu đồng bằng 105,7% tiền gửi 31/12/2001 tăng 2.104 triệu đồng (trong đó 100% vốn nội tệ), gắn vốn tăng trưởng 4,0697%.xét về kết cấu nguồn vốn hình thành do: Tiền gửi các tổ chức tín dụng kinh tế xã hội đạt được 19.858 triệu đồng giảm so với cùng kỳ năm trước là 4.106 triệu đồng. Nguồn vốn huy động giảm do người gửi các doanh nghiệp nhà nước giảm, đặc biệt là tiền gửi của kho bạc nhà nước giảm 3.914 triệu đồng chiếm 42% vốn huy động, bên cạnh đó mức tăng trưởng còn thấp (17.134% ).
    Đối với tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ trọng cao 52,56% tổng nguồn vốn huy động tại địa phương, đạt 24.653 triệu đồng tăng 5.497 triệu đồng so với 31/12/2001 tăng trưởng 28.96 % là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Được như vậy là do khách hàng nhạy cảm với những lãi suất tiền gửi kỳ phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, đồng thời lượng tiền nhàn dỗi đó phù hợp với việc quay vòng vốn có của họ. Cho nên khách hàng đã rút ra một phần tiền để tiết kiệm để mua kỳ phiếu với kỳ vọng sẽ thu được số tiền lãi súât cao hơn . Đây là nguồn vốn cố định để đầu tư vào các doanh nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời lại là nguồn vốn huy động với lãi suất cao không có lợi ích cho hoạch toán kinh doanh của Ngân hàng.
    Tiền gửi tiết kiệm tính đến 31/12/2002 đạt được 2.389 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,09 %, tốc độ tăng trưởng cao 42,6%, tổng nguồn vốn huy động tại điạ phương tăng 713 triệu đồng so với 31/12/2001. Nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng, điều này cho ta thấy khách hàng đã có lòng tin, sự tín nhiệm vào ngân hàng, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng được cải thiện tốt hơn. Đồng thời lượng tiền nhàn rỗi này phù hợp với việc khách hàng dùng trong chi tiêu hoặc mỗi khi cần. Nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng sử dụng vốn huy động với lãi suất thấp để mở rộng công tác kinh doanh trong một thời gian nhất định (ngắn hạn).
    Trong năm 2002, mặc dù nhà nước thay đổi lãi suất và tiền vay có xu thế giảm dần nhằm thực hiện một số giải pháp, nhưng ngân hàng vẫn có tăng trưởng. Đạt được kết quả này, trước hết là do NHNo & PTNT huyện Quế Võ luôn đa dạng, các hình thức huy động về thời gian và lãi suất cho phù hợp với thời gian nhàn rỗi của các tổ chức, dân cư sử dụng đến. Bên cạnh đó, là việc trang bị cơ sở vật chất, thủ tục tiền gửi, rút tiền đơn giản mà vẫn đảm bảo an toàn cho nguồn vốn đổi mới phong cách giao dịch.
    1.3.2. Công tác sử dụng vốn.
    Thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, NHNN Quế Võ đã thực sự là ngân hàng của mọi nhà mọi người, mọi doanh nghiệp, . Với phương hướng đầu tư cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất làm ăn có hiệu quả, góp phần khơi dậy tiềm năng các ngành nghề thủ công truyền thống của địa phương: gốm Phù Lãng, đan cói Chi Lăng, . tăng cường xây dựng mở mang ngành nghề thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã đồ gỗ dân dụng, xây dựng và phát triển trang trại, . từ đó tạo thu nhập cho người dân phát triển kinh tế xã hội. Tính đến 31/12/2002 tổng dư nợ đã đạt 90.500 triệu đồng tăng trưởng đạt 42,6% so với năm 2001, tăng 27.034 triệu đồng đạt 105,23% kế hoạch đề ra. Từ kết quả này cho ta thấy ngân hàng đã vượt mức kế hoạch đề ra 5,23%. Điều này đã phản ánh nhịp độ phát triển kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, buộc các doanh nghiệp, các hộ sản xuất đổi mới kỹ thuật để tạo nhiều sản phẩm có uy tín, chất lượng phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải đầu tư vốn rất lớn, trong khi đó vốn của ngân hàng tham gia vào quá trình đổi mới lại đóng vai trò quyết định. Chính vì thế, mà việc cho vay của ngân hàng đến 31/12/2002 đã tăng lên 27.34 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Ngân hàng đã sử dụng vốn có hiệu quả, đồng vốn đã đi đến được những người có nhu cầu đồng thời phản ánh sự lỗ lực của cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
    1.3.3. Công tác kế toán thanh toán.
    kế toán thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chấp hành tốt chế độ hạch toán, kế toán, thu chi, tài chính. Quản lý tổ chức, kho quỹ an toàn, chi trả đảm bảo đúng kế hoạch TW và tỉnh giao.
    1.3.4. Kết quả tài chính.
    Nhờ có những bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh ngân hàng mà lợi nhuận của ngân hàng ngày càng tăng, trong năm qua NHNN Quế Võ đã hạch toán đầy đủ các quá trình thu nhập, chi phí trong công tác huy động vốn kịp thời, chính xác các chỉ tiêu kinh doanh tiền tệ tín dụng.
    Tổng thu năm 2002 là 9.653 triệu đồng tăng hơn năm 2001 là 24,43% đạt 112% kế hoạch đề ra. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng là 9.568 triệu đồng tăng 25% so với năm 2001 đạt 116% kế hoạch năm 2002 đề ra, chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng thu của ngân hàng (99,12%). Thu từ dịch vụ ngân hàng 51 triệu đồng bằng 135% năm 2001 đạt 50% kế hoạch đề ra chiếm 6,52% tổng doanh thu. Thu khác 34 triệu bằng 80% năm 2001 đạt 86% kế hoạch đề ra chiếm 0,36% tổng doanh thu.
    Tổng chi năm 2002 là 4.533 triệu đồng bằng 96% năm 2001 đạt 98% kế hoạch.
    Do hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 nên đã đảm bảo được chỉ tiêu lương (hệ số lương đạt 1,337), thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định và từng bước được cải thiện.
    2. Tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp huyện Quế Võ.
    2.1. Tình hình kế toán cho vay nói chung.
    kế toán cho vay hộ sản xuất trong năm 2001 là 12.203 hộ bình quân dư nợ của mỗi hộ là 7,4 triệu đồng tăng so với 31/12/2001 là 1,9 triệu đồng/ hộ. Như vậy, công tác cho vay tại ngân hàng Quế Võ chủ yếu là cho vay hộ sản xuất, đây là hình thức ngân hàng cho vay được khách hàng chuyên dùng và phù hợp, hình thức ngân hàng cho vay này dùng chi phí sản xuất, thời hạn cho vay gắn với chu kỳ sản xuất lưu thông, áp dụng thời gian lưu vụ song thời gian kéo dài không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn từ 12 tháng đến dưới 5 năm, vốn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên.
    kế toán cho vay phải thực hiện các công việc :
    Phải xác lập các hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lệ, đầy đủ, khoa học. Kiểm soát chứng từ trước khi phát tiền vay.
    Hạch toán các khoản tiền vay kịp thời, chính xác trong quá trình sử dụng vốn này, từ khi giải ngân đến khi khoản vay được hoàn trả cả gốc và lãi.
    Quản lý hồ sơ: Các chứng từ được sắp xếp bảo quản chặt chẽ và khoa học để đảm bảo thu hồi nợ kịp thời nhằm bảo vệ an toàn tài sản. Cuối tháng sao kê với sổ phụ phải khớp nhau.
    Việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay diễn ra tốt thì việc đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của ngân hàng càng tốt vì ngân hàng đều phải dựa vào các loại chứng từ hoạt động của kế toán cho vay, mọi liên giữa khách hàng và thu ngân về thu nợ, thu lãi cho khoản vay và căn cứ các chứng từ đó để ngân hàng xử lý những khoản vay không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng trong đó các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
    2.2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ của kế toán cho vay.
    Theo quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNN và PTNN Việt Nam (Ban hành kèm theo quyết định số 72/QĐ - HĐQT - tín dụng ngày 31/3/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo& PTNT Việt Nam).
    Trong kế toán cho vay( phòng kế toán) lưu trữ hồ sơ, ngoài bộ hồ sơ kinh tế do phòng tín dụng giữ tất cả hồ sơ pháp lý hồ sơ cho vay vốn và các loại giấy tờ khác do phòng kế toán giữ việc lưu giũ theo danh mục hồ sơ được thực hiện trên máy tính.
    Các giấy tờ đảm bảo tiền vay của khách hàng được lưu giữ tại kho theo chế độ quy định như đối với giấy tờ có giá.
    Đối với khách hàng là hộ gia đình, các cá nhân mà không phải thực hiện thế chấp, bảo lãnh, cầm cố dùng sổ vay vốn thay hợp đồng tín dụng.
    Khoản vay sau khi được ngân hàng ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện các nghiệp vụ hạch toán.
    Khi nhận được hồ sơ của cán bộ tín dụng chuyển đến cán bộ kế toán cho vay kiểm tra lại hồ sơ cho vay theo những danh mục quy định sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ. Đủ điều kiện kế toán tiến hành đăng ký sổ khế ước cho khách hàng vào sổ đăng ký khế ước. Sau đó kế toán viên phải gửi bản hợp đồng tín dụng cùng các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ giải ngân.
    Việc thực hiện tốt các quy định chung của ngân hàng về lưu trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng giúp phòng kế toán cho vay tại ngân hàng huyện Quế Võ lưu trữ hồ sơ cho vay an toàn, hợp lý, khoa học.



     
Đang tải...