Luận Văn Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    169
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU THANH TRÌ - HÀ NỘI.

    PHẦN THỨ HAI
    THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU THANH TRÌ - HÀ NỘI.
    I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU THANH TRÌ .
    1. Lịch sử hình thành và phát triển.
    Xí nghiệp may xuất khẩu Thành Trì là một đơn vị kinh tế trực thuộc Công ty sản xuất và xuất khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex). Xí nghiệp được xây dựng năm 1993 và bước vào đào tạo tháng 4 năm 1994. Mặt bằng của xí nghiệp được thuê của trung tâm Bách hóa – dịch vụ thương mại thuộc tổng công ty Bách Hóa. Xây dựng trên diện tích 20.000m2 . Xí nghiệp được thành lập chính thức theo quyết định số 2032 QD/UB ngày 13/6/1996 của UBND Thành phố Hà Nội. Xí nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và là đơn vị hạch toán nội bộ.
    Đăng ký tài khoản tại Vietcombank chi nhánh Hà Nội.
    Xí nghiệp được đầu tư số vốn ban đầu là 10 tỷ đông. Xí nghiệp có nhiệm vụ may gia công xuất khẩu và sản xuất xuất khẩu các loại quần áo. Toàn xí nghiệp có 4 phân xưởng sản xuất và 989 lao động, với thu nhập bình quân đầu người là 430000 đ/ lao động/ tháng.
    Đến năm 1997, xí nghiệp đầu tư thêm một dây truyền sản xuất tại phân xưởng 2, với tổng số lao động là 1054 người, thu nhập bình quân là 530000 đ/ lao động/ tháng.
    Đến năm 1998, xí nghiệp đầu tư thêm một dây truyền sản xuất tại phân xưởng 1, với tổng số lao động là 1127 người, thu nhập bình quân là 575000 đ/ lao động/ tháng.
    Đến năm 1999, xí nghiệp đầu tư chiều sâu, trang bị thêm thiết bị máy móc, thành lập thêm phòng KCS, với tổng số lao động là 1130 người, thu nhập bình quân là 638000 đ/ lao động/ tháng.
    Đến năm 2000, doanh số đạt 13 tỷ đồng, thu nhập bình quân là 700000 đ/ lao động/ tháng.
    Năm 2001, xí nghiệp đạt doanh số là 12 tỷ đồng, thu nhập bình quân đạt 700000đ/người/ tháng.
    Năm 2002, xí nghiệp đạt doanh số 37 tỷ đồng, lương bình quân công nhân đạt 850000đ/lao động/ tháng.
    Năm 2003, xí nghiệp đầu tư 9 tỷ đồng trang thiêt bị máy móc và thành lập phân xưởng 4 chuyên may hàng gia công theo đơn đặt hàng của các khách hàng Hoa Kỳ
    Doanh số của năm đạt 57 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 40% so với cùng kì năm 2002, thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên là 950000đ/ lao động/ tháng.
    Thị trường tiêu thụ trong những năm qua của xí nghiệp là các nước Nhật Bản, Hàn quốc, Đức, Anh.
    Hiện nay với đội ngũ công nhân lành nghề, đoàn kết nhiệt tình, cơ chế quản lý đíng hướng xí nghiệp đã hoạt động ngày một hiệu quả hơn và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Xí nghiệp đã phấn đấu xây dựng và chuyển đổi thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản năm 2000, được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUASERT cấp chứng chỉ vào tháng 12/2003, tạo một tiền đề mới cho sự phát triển trong tương lai của xí nghiệp.
    Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua một số năm có thể cho thấy sự tăng trưởng của xí nghiệp như sau:
    BẢNG KẾT QUẢ kinh doanh CỦA XÍ NGHIỆP
    ( Các năm 2001-2002-2003)
    Đơn vị tính : triệu đồng
    Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
    Tổng doanh thu 31436 36435 63629
    1. Doanh thu thuần 31436 36435 63629
    2. Giấ vốn hàng bán 26966 30922 52295
    3. Lợi tức gộp 4470 5512 11335
    4. Chi phí bán hàng 956 880 2581
    5. Chi phí QLDN 3038 3294 7108
    6. Lợi tức thuần từ HĐKD 476 709 1646
    7. Lợi tức từ HĐTC 55 41 -377
    8. Lợi tức bất thường 278 100 0
    9. Tổng lợi tức trước thuế 810 895 1269
    10. Thuế lợi tức 259 272 406
    11. Lợi nhuận sau thuế 551 578 863
    2. Đăc điểm tổ chức quản lý hoạt động

     
Đang tải...