Luận Văn Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch i - ngân hàng công thương vn

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN

    CHƯƠNG 2
    THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN
    I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
    1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I - NHCTVN
    Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập ngày 1/4/1995 theo quyết định số 83/NHCT - QĐ từ bộ phận kinh doanh tại hội sở chính NHCTVN vốn được hoạt động theo quyết định 93/NHCT - TCCB ngày 24/3/1993. Sở giao dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng theo luật các Tổ chức tín dụng, Điều lệ và qui định của Ngân hàng Công Thương VN, theo các qui định của pháp luật. Sở giao dịch I có trụ sở đặt tại Số 10, phố Lê Lai, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
    Sở giao dịch I là đại diện uỷ quyền của NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh theo các chức năng, nhiệm vụ được qui định, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại NHNN và các TCTD theo luật định.
    Ra đời từ bộ phận kinh doanh tại Hội sở chính NHCT nhưng trong thời kỳ 1995-1998, Sở giao dịch I chưa thực sự là một chi nhánh bởi ngoài việc thực hiện các chức năng kinh doanh nó còn làm đầu mối thanh toán cho các chi nhánh NHCT ở miền Bắc cũng như một số nhiệm vụ của một hội sở.
    Bắt đầu từ ngày 1/1/1999, đầu mối thanh toán được chuyển về hội sở NHCT, Sở giao dịch I bắt đầu hoạt động như một chi nhánh tuy nhiên Sở giao dịch I còn làm đầu mối thanh toán cho các chi nhánh phía Bắc trong thanh toán ngoại tệ theo uỷ quyền của NHCT.
    2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch I- NHCTVN
    Sở giao dịch I- NHCTVN được điều bởi một ban giám đốc gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc. Trong đó Giám đốc là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở giao dịch I, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc. Điều hành phòng nghiệp vụ là trưởng phòng, mỗi một trưởng phòng có một số phó phòng giúp việc. Sở giao dịch I có 250 cán bộ nhân viên làm việc trong 9 phòng nghiệp vụ sau:
    1) Phòng kinh doanh.
    Phòng kinh doanh có vị rất quan trọng, có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo Sở giao dịch I về các hoạt động kinh doanh. Có thể nói phòng kinh doanh là đầu ra của Sở, các nghiệp vụ tín dụng của phòng kinh doanh đem lại phần lớn lợi nhuận cho Sở giao dịch. Phòng kinh doanh tiến hành các nghiệp vụ như cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân, cho vay ngắn,trung và dài hạn, thực hiện cho vay uỷ thác theo các hiệp định, chương trình tài trợ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh .
    2) Phòng kế toán tài chính.
    Phòng kế toán có chức năng theo dõi, xử lý, hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của Sở giao dịch I. Phòng kế toán có 5 tổ:
    Tổ thanh toán viên: thực hiện việc tiếp nhận và xử lý tất cả các chứng từ mà ngân hàng nhận được từ khách hàng.
    Tổ tiết kiệm: đảm nhiệm khoảng 80% tiền gửi của khách hàng. Tổ có 2 nhóm, một nhóm thu tiền gửi và trả lãi, nhóm còn lại kiểm tra tại quĩ.
    Tổ thanh toán bù trừ: thực hiện việc thanh toán bù trừ với các ngân hàng khác hệ thống trên cùng địa bàn thành phố Hà Nội và được thực hiện tại trung tâm thanh toán bù trừ của Ngân hàng nhà nước Hà Nội.
    Tổ thanh toán liên hàng: thực việc thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống NHCT.
    Tổ kế toán nội bộ: có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ tài sản của đơn vị, việc chi trả lương cho nhân viên, hạch toán trích bảo hiểm xã hội, lập cân đối sổ sách .
    3) Phòng kinh doanh đối ngoại.
    Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện chức năng:
    kinh doanh ngoại tệ, thực hiện việc mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng theo luật định về kinh doanh và quản lí ngoại hối.
    Làm các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C, thanh toán thẻ ( VISACARD, MASTERCARD), nhờ thu (đi và đến).
    Thực hiện việc mở và hạch toán các tài khoản bằng ngoại tệ.
    4) Phòng Điện toán.
    Phòng điện toán có nhiệm vụ quản lí và kết nối mạng, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị máy móc điên tử, in các bảng biểu và làm các công việc khác có liên quan.
    5) Phòng Kiểm soát.
    Phòng kiểm soát thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là kiểm soát nội bộ. Kiểm soát tất cả các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của Sở. Phòng còn làm đầu mối tiếp các đoàn kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Công thương đến làm việc tại Sở.
    6) Phòng Ngân quĩ.
    Phòng ngân quĩ thực hiện nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản và chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, các loại giấy tờ có giá và các tài sản khác.
    7) Phòng Hành chính.
    Phòng hành chính có nhiệm vụ kết nối các phòng ban khác, đảm bảo đầy đủ về điều kiện cơ sở vật chất cho toàn bộ hoạt động của Sở giao dịch I.
    8) Phòng Nguồn vốn và cân đối tổng hợp.
    Phòng Nguồn vốn và cân đối tổng hợp có chức năng:
    Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, của các tổ chức kinh tế, bằng VND hay ngoại tệ theo hướng dẫn của NHCTVN.
    Lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích báo cáo về mọi tình hình hoạt động của Sở theo yêu cầu của Giám đốc Sở giao dịch I,Tổng giám đốc NHCTVN hay Giám đốc Ngân hàng nhà nước trên địa bàn.
    9) Phòng Tổ chức cán bộ và lao động tiền lương.
    Phòng tổ chức cán bộ và lao động tiền lương thực hiện chức năng quản lí con người, tổ chức phân công vị trí công tác. Thực hiện việc quản lí, chi lương, thưởng, bảo hiểm xã hội .
    3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCTVN
    3.1. Huy động vốn
    Có thể khẳng định đây là mặt mạnh nhất của Sở giao dịch I cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối khi so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Với nhiều hình thức huy động, Sở giao dịch I đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau từ những khoản gửi tiết kiệm của dân cư cho tới các khoản tiền gửi thanh toán rất lớn của các tổng công ty. Ngoài chất lượng phục vụ khách hàng, Sở giao dịch I còn có địa điểm rất thuận tiện cho việc giao dịch và thanh toán nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại Sở. Tỷ trọng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I thường chiếm từ 16-20% tổng nguồn vốn huy động của hệ thống NHCT và chiếm từ 25-30% tổng nguồn huy động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Kết quả huy động vốn được thể hiện ở bảng Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I - NHCTVN.
    Qua số liệu bảng này ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Sở đều tăng lên qua các năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Xét theo cơ cấu nguồn thì tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn, từ 60-75%. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn đã có sự thay đổi, nguồn tiền gửi không kỳ hạn tăng lên về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tưong đối, nguồn tiền gửi có kỳ hạn đang có xu hướng tăng lên với các loại kỳ hạn 3, 6, 9 và 12 tháng. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn có chi phí huy động cao nhưng lại ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Sở chủ động trong việc điều hành vốn.
    Nguồn huy động ngoại tệ (chủ yếu là USD) tăng nhanh về tỷ trọng từ năm 1997-2000, hiện chiếm 25% tổng nguồn huy động. Điều này sẽ tạo điều kiện để Sở giao dịch I dần dần tự đảm bảo nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các tổ chức kinh tế, hạn chế phải mua lại trên thị trường. Vốn huy động bằng ngoại tệ chủ yếu là tiết kiệm của dân cư chiếm gần 80%.BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH I - NHCTVN
    Đơn vị: Tỷ đồng


    Chỉ tiêu1997199819992000
    Số tiềnSố tiền% so
    1997Số tiền% so 1998Số tiền% so 1999
    Tổng nguồn vốn huy động


    1. Phân theo thành phần kinh tế
    -Tiền gửi doanh nghiệp
    Tỷ trọng so tổng nguồn (%)
    -Tiền gửi dân cư
    Tỷ trọng so tổng nguồn (%)
    4.042




    2.909
    72%
    1.133
    28%
    5.572




    3.362
    60%
    2.210
    40%




    138%




    115%


    195%
    7.779




    5.216
    67%
    2.563
    339,6%




    155%


    115,9 60




    6253
    67,5%
    3007
    32,59%




    120%


    117,3%


    2. Phân theo thời hạn
    -Không kỳ hạn
    Tỷ trọng so tổng nguồn (%)
    -Có kỳ hạn
    Tỷ trọng so tổng nguồn (%)


    2.835
    70%
    1.207
    30%


    3.481
    62%
    2.091
    385


    122%


    173%






    4.137
    53%
    3.642
    47%


    119%


    174%




    5233
    56,5%
    4027%
    43,5%


    126,5%


    110,6%
    3. Phân theo đơn vị tiền tệ
    -Bằng Việt Nam đồng
    Tỷ trọng so tổng nguồn (%)
    -Bằng ngoại tệ
    Tỷ trọng so tổng nguồn (%)


    3.392
    94%
    189
    10%


    3.967
    71%
    1.605
    29%


    116%


    246%


    6.002
    77%
    1.777
    23%


    151%


    111%


    6940
    75%
    2320
    25%


    115,6%


    130,5%
    (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1997 - 2000, Sở giao dịch I - NHCTVN3.2. Tình hình sử dụng vốn
    a) Tình hình cho vay
    Nguồn vốn huy động được của Sở giao dịch I ngoài sử dụng để lập quỹ bảo đảm thanh toán (khoảng 4,5%), điều chuyển vốn về NHCTVN (khoảng 74%), Sở giao dịch I tiến hành cho vay nền kinh tế. Trong những năm qua, Sở giao dịch I đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn cho mọi thành phần kinh tế, góp phần phát triển kinh tế của thủ đô. Tình hình cho vay được thể hiện ở bảng Tình hình cho vay của Sở giao dịch I .




     
Đang tải...