Tài liệu Thực trạng hoạt động marketing dịch vụ chuyên chở hàng hoá xuất khẩu bằng đường hàng không của Vietn

Thảo luận trong 'Ngoại Thương - Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Thực trạng hoạt động marketing dịch vụ chuyên chở hàng hoá xuất khẩu bằng đường hàng không của Vietnam Airlines

    Chương II: Thực trạng hoạt động marketing dịch vụ chuyên chở hàng hoá xuất khẩu bằng đường hàng không của Vietnam Airlines trong thời gian qua
    I. Giới thiệu về Tổng công ty hàng không Việt Nam – Vietnam Airlines
    1. Lịch sử h́nh thành phát triển của Tổng công ty hàng không Việt Nam Vietnam Airlines
    Lịch sử ngành hàng không dân dụng Việt Nam bắt đầu từ ngày 15 tháng 1 năm 1956, khi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kư Nghị đinh số 666/TTg thành lập Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam. Khởi đầu từ năm 1956 với đội ngũ máy bay chỉ gồm 5 chiếc cánh quạt vận tải hạng vừa và nhẹ như IL-14, AN-2, Aero-45 đến nay Vietnam Airlines đă không ngừng phát triển.
    Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và quốc pḥng sau thống nhất đất nước năm 1975, Vietnam Airlines đổi tên thành Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam. Trong giai đoạn này đội máy bay của Tổng cục đă được bổ sung thêm một số loại máy bay mới và các đường bay quốc tế đă lần lượt được mở đi Lào, Campuchia, Trung Quốc, Thái Lan, Philipin Ngày 12/4/1980, Hàng không dân dụng Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Hàng không Dân dụng quốc tế ICAO. Tháng 4 năm 1993 đánh dấu sự ra đời của Hăng hàng không Quốc gia Việt Nam – Vietnam Airlines trực thuộc Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam. Ngày 27 tháng 5 năm 1996, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam kư quyết định thành lập Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines Corporation) trên cơ sở sáp nhập 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng không mà Vietnam Airlines là ṇng cốt.
    Đến nay Tổng công ty hàng không Vietnam Airlines chuyển sang hoạt động theo mô h́nh Công ty mẹ-Công ty con. Hiện nay, Công ty mẹ – Tổng công ty hàng không Vietnam, Vietnam Airlines kinh doanh vận tải hàng không đồng thời đang thực hiện những chức năng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật. Theo kế hoạch th́ Tổng công ty hàng không Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ quyết định cổ phần hoá vào năm 2008.
    Để tiếp tục vươn tới tương lai, Vietnam Airlines đă xây dựng định hướng phát triển cho ḿnh. Đó là xây dựng Tổng công ty Hàng khôngViệt Nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, phát huy vai tṛ của một đơn vị kinh tế kĩ thuật hiện đại, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần bảo đảm an ninh quốc pḥng. Trên cơ sở lấy kinh doanh vận tải hàng không làm cơ bản đồng thời đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại hoá, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị thế, Tông công ty quyết tâm xây dựng Vietnam Airlines trở thành một hăng hàng không có tầm cỡ, có bản sắc, là một trong những hăng hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh.
    2. Giới thiệu về mô h́nh tổ chức quản lí của Tổng công ty hàng không Việt Nam – Vietnam Airlines
    Mô h́nh cơ cấu tổ chức của Công ty mẹ – Tổng công ty hàng không Việt Nam - Vietnam Airlines là một tổ chức chặt chẽ bao gồm hội đồng quản trị là cấp cao nhất thực hiện chức năng quản lí hoạt động của Tổng công ty. Ban giám đốc đứng đầu là Tổng giám đốc, dưới đó là các phó Tổng giám đốc. Tiếp đến là các ban ngành quản lí các hoạt động khác nhau như ban tổ chức cán bộ, ban công nghệ, ban đăm bảo chất lượng Và cuối cùng là các khối khai thác, khối thương mại, khối kĩ thuật
    Sơ đồ cơ cấu sau có thể miêu tả chi tiết cơ cấu tổ chức của Vietnam Airlines.






    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]





    3. Những thành tựu Vietnam Airlines đạt được trong thời gian qua
    Trong hơn 10 năm qua kể từ khi thủ tướng Chính phủ Việt Nam kư quyết định thành lập Tổng Công ty Hàng không Việt Nam với Vietnam Airlines làm ṇng cốt (27/5/1996), thương hiệu Vietnam Airlines đă không ngừng được xây dựng và phát triển để trở thành biểu tượng của Hàng không Việt Nam.
    Thành tựu nổi bật đối với các hăng hàng không nói chung và Vietnam Airlines nói riêng là việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hàng không. Suốt thời gian qua, chất lượng của Vietnam Airlines đă được nâng lên rơ rệt, ở hai khía cạnh quan trọng là sự an toàn và đúng giờ. Nói đến sự an toàn là nói đến một loạt các biện pháp đảm bảo an toàn, trong đó yếu tố đảm bảo kĩ thuật đóng vai tṛ hết sức quan trọng. Hăng luôn đặt vấn đề an toàn khai thác bay là ưu tiên hàng đầu trong các chuyến bay. Có thể minh chứng cho nỗ lực đảm bảo an toàn của Vietnam Airlines thông qua việc hăng đă nhận được chứng chỉ an toàn khai thác (IOSA) của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA vào tháng 12/2006. Để có chứng chỉ này, Vietnam Airlines đă phải đáp ứng đầy đủ hàng trăm yêu cầu thuộc 8 lĩnh vực hoạt động của một hăng hàng không. Về đúng giờ, Vietnam Airlines đă nỗ lực trong suốt thời gian dài để khắc phục t́nh trạng đổi, huỷ chuyến, chậm chuyến nhằm cải thiện phần nào sự sai lệch thời gian trong khai thác.
    Trong hơn 10 năm qua, hiệu quả hoạt động kinh doanh khai thác của Vietnam Airlines đă tăng lên không ngừng. Nếu như trong năm 1996, Vietnam Airlines chỉ đạt 4.023,3 tỷ đồng doanh thu và 214,6 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế th́ các chỉ số này trong năm 2005 lần lượt là 15.354,9 tỷ đồng và 516 tỷ đồng.
    Có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của Vietnam Airlines qua các chỉ tiêu sau từ năm 2000 qua bảng số liệu sau:

    Bảng1: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế (2001-2006)
    Đơn vị: Tỉ đồng
    [TABLE=width: 588]
    [TR]
    [TD]Các chỉ tiêu chủ yếu
    [/TD]
    [TD]2001
    [/TD]
    [TD]2002
    [/TD]
    [TD]2003
    [/TD]
    [TD]2004
    [/TD]
    [TD]2005
    [/TD]
    [TD]2006
    [/TD]
    [TD]6T/2007
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nộp ngân sách
    [/TD]
    [TD]228,3
    [/TD]
    [TD]392,3
    [/TD]
    [TD]222,2
    [/TD]
    [TD]200,18
    [/TD]
    [TD]408
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]120
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Doanh thu
    [/TD]
    [TD]6 820,5
    [/TD]
    [TD]8 212,9
    [/TD]
    [TD]8 878,7
    [/TD]
    [TD]11 260
    [/TD]
    [TD]1 5354
    [/TD]
    [TD]17 504
    [/TD]
    [TD]9 381
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lợi nhuận trước thuế
    [/TD]
    [TD]408,1
    [/TD]
    [TD]748,1
    [/TD]
    [TD]304,7
    [/TD]
    [TD]565,3
    [/TD]
    [TD]516
    [/TD]
    [TD]563,5
    [/TD]
    [TD]204,9
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (Nguồn: Báo cáo t́nh h́nh sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines)
     
Đang tải...