Luận Văn Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH chứng khoán ngânhàng NHNo&PTNT (AgriBank) Việt Nam

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/10/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Giới thiệu tài liệu Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH chứng khoán ngânhàng NHNo&PTNT (AgriBank) Việt Nam
    Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
    1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .

    1.1.1. Khái niệm và mô hình công ty chứng khoán .
    Công ty chứng khoán là công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp .
    Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận .
    Tùy theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc một vài nghiệp vụ về chứng khoán như : môi giới chứng khoán , tự doanh , bảo lãnh phát hành , tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán .
    Ở Việt Nam các công ty chứng khoán là các công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo quy định của luật doanh nghiệp và được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hay một số nghiệp vụ . Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của TTCK . Nhờ có các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông trên thị trường thứ cấp .
    1.1.2. Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán .
    Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp khác hẳn với doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài chính đặc biệt nên xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó cũng như nhiều điểm khác nhau ở các nước .
    Mô hình công ty ở mỗi quốc gia mang những đặc điểm khác nhau tùy theo hệ thống tài chính và hệ thống quản lý của nước đó .
    Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phổ biến về công ty chứng khoán .
    ã Mô hình chuyên doanh chứng khoán :
    Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty chứng khoán độc lập , chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận , các ngân hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng khoán .
    Ưu điểm : hạn chế được rủi ro hệ thống ngân hàng tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển .
    Nhược điểm : khả năng chống đỡ rủi ro là rất khó khi thị trường biến động mạnh . Nguy cơ đổ vỡ là rất cao .
    Mô hình này được áp dụng các nước Mỹ , Nhật , Hàn Quốc
    ã Mô hình công ty đa năng :
    Có hai loại công ty chứng khoán đa năng :
     Công ty đa năng một phần : các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập công ty con kinh doanh độc lập .
     Công ty đa năng hoàn toàn : các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh tổng hợp (chứng khoán, bảo hiểm , tiền tệ) .
    Ưu điểm :
    Là sự kết hợp đa năng rất cao , do đó mà giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh chung , có khả năng các biến động của thị trường chưng khoán.
    Nhược điểm :
    Nếu thị trường biến động mạnh thì hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng nếu không tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ kinh doanh .
    Mô hình này thường ở các nước Châu Âu , Anh , Pháp ,Úc
    1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .
    1.2.1. Đối với tổ chức phát hành .
    Đối với người phát hành , khi tham gia vào TTCK , mục tiêu cao nhất của họ là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán . Tuy nhiên , họ không thể tự mình làm được điều đó mà phải thông qua một số tổ chức tài chính trung gian . Vì vậy , với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành chứng khoán, các công ty chứng khoán sẽ thực hiện việc huy động vốn thay cho các tổ chức phát hành . Mặt khác trên TTCK , nhà đầu tư và nhà phát hành không được phép trao đổi , giao dịch trực tiếp với nhau mà phải thông qua các trung gian tài chính . Có thể nói ,các công ty chứng khoán có vai trò là cầu nối và là các kênh dẫn vốn chảy từ một bộ phận của nền kinh tế dư thừa sang các bộ phận khác có nhu cầu về sử dụng vốn . Khi đó , các công ty chứng khoán sẽ có vai trò như một cái cầu nối giữa nhà đầu tư với nhà phát hành , qua đó tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...