Luận Văn Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

    Chương 2


    THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
    ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI


    Các vấn đề trong chương:
    - Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
    - Các quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng .
    - Những vấn đề tồn tại và khó khăn.
    I. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
    1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
    Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội được thành lập ngày 27/5/1957 là một trong những chi nhánh lớn trong tổng số 61 chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh, thành phố của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.Các mốc phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cũng là các mốc phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
    Ngày 26/4/1957 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, được thành lập trực thuộc Bộ Tài chính đã đánh dấu một bước đổi mới đầu tiên trong cơ chế quản lý vốn đầu tư của Nhà nước. Thời kỳ quản lý vốn theo kiểu thực thanh, thực chi đã chấm dứt và chuyển sang thực hiện đầu tư có trình tự, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo kế hoạch Nhà nước. Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay ngắn hạn trong phạm vi còn rất nhỏ hẹp do chính phủ duyệt.
    Ngày 24/6/1981, Chính phủ ra quyết định 259-CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam sang Ngân hàng Nhà nước và đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam với các nhiệm vụ mới:
    - Cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không thuộc ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn tự có không đủ song song với cấp vốn thanh toán các công trình thuộc Ngân sách Nhà nước.
    - Cho vay vốn lưu động với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản .
    Trong thời kỳ này tín dụng đã bắt đầu phát triển song còn nhỏ bé. Ngân hàng phục vụ mục tiêu chính trị là chủ yếu, chưa chuyển sang kinh doanh thực sự.
    Từ 11/4/1990 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và được đổi mới căn bản toàn diện, hoạt động tiền tệ tín dụng, thực hiện kinh doanh theo mô hình kinh doanh đa năng tổng hợp.
    Theo quyết định số 293/QĐ- NH 9 ngày 18/11/1994 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam thì “Ngân hàng Đầu tư và phát triển được phép thực hiện các hoạt động của ngân hàng thương mại quy định tại pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính và theo điều lệ mới của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt”
    Từ năm 1995, lĩnh vực cấp phát vốn đầu tư chuyển nhiệm vụ cấp phát sang Tổng Cục Đầu tư và phát triển và Ngân hàng Đầu tư và phát triển được tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà nước.
    Năm 1995 là một năm hết sức khó khăn cho cả hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển nhưng cũng chính là một năm đáng tự hào của ngân hàng. Bước sang kinh doanh thương mại trong điều kiện gần như toàn bộ nguồn vốn giành cho đầu tư phát triển đã chuyển sang cục đầu tư , ngân hàng đã đứng vững và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong các năm 1996,1997,1998.
    Sự chuyển biến của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển nói chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội nói riêng thể hiện sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam theo xu hướng phù hợp với các hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Đó là xu hướng phá vỡ dần bức tường ngăn cách của kinh doanh theo lĩnh vực chuyên doanh, đa năng hoá hoạt động ngân hàng và giảm bớt vai trò của một ngân hàng chính sách trong nền kinh tế.
    * Các nghiệp vụ chủ yếu Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội đang thực hiện là:
    - Huy động vốn từ các nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế và tiết kiệm của dân cư.
    - Nguồn vốn ODA, nguồn SWIT .
    - kinh doanh tín dụng: cho vay phục vụ đầu tư phát triển theo kế hoạch nhà nước, cho vay ngắn hạn các thành phần kinh tế.
    - Thanh toán quốc tế về kinh doanh ngoại tệ.
    Thanh toán quốc tế: Làm dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế. Qua Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Nội có quan hệ với các Ngân hàng nước
    ngoài và Ngân hàng liên doanh trên địa bàn để đồng tài trợ.
    kinh doanh ngoại tệ: Việc mua bán ngoại tệ chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp giao dịch thường xuyên tại chi nhánh. Tỷ giá mua bán tuân thủ giá của ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
    - Nghiệp vụ bảo lãnh:
    Bảo lãnh dự thầu(trong xây dựng cơ bản).
    Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
    Bảo lãnh tiền ứng trước.
    Bảo lãnh chất lượng hợp đồng.
    Bảo lãnh nước ngoài mở L/C trả chậm và vay thương mại cho doanh nghiệp.
    - Nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ: Chi nhánh bắt đầu thực hiện thanh toán tập chung nên tốc độ thanh toán còn 1-2 giờ ( bằng 1/15 thời gian so với trước). Thời gian thanh toán bù trừ với các đơn vị trong địa bàn tỉnh, thành phố chỉ trong vòng một ngày.
    Chính vì vậy doanh số thanh toán năm 1997 trên 8000 tỷ đồng tăng 20%so với năm 1996. Số lượng khách hàng cá nhân chuyển tiền qua ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội ngày càng đông thu phí dịch vụ đáng kể.
    *Về mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
    Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội có Hội sở chính tại số 4B Lê Thánh Tông và 4 chi nhánh trực thuộc các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Từ Liêm, Thanh Trì và hai phòng giao dịch tại 106 Trần Hưng Đạo-Hà Nội và phòng giao dịch Sông Lừ.
    a. Tại hội sở chính bao gồm
    - Ban giám đốc: 1 Giám Đốc và bốn Phó Giám đốc.
    - 12 phòng có thể tạm chia làm hai khối.
    *Khối trực tiếp kinh doanh:
    1- Phòng nguồn vốn kinh doanh: nhiệm vụ chuy yếu là đề ra chỉ tiêubiện pháp huy động vốn và sử dụng vốn.
    2- Phòng tín dụng một: Cho vay khối kinh tế TƯ (ngành xây dựng,giao thông .).
    3- Phòng tín dụng 2: Cho vay kinh tế địa phương (Hà Nội).
    4- Phòng tín dụng 3: Cho vay kinh tế ngoài quốc doanh.
    5- Phòng tín dụng 4: Cho vay khối kinh tế TƯ (ngành công nghiệp và các ngành khác).
    6- Phòng kế toán tài chính: Quản lý tài chính và thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
    7- Phòng nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại: Cho vay xuất nhập khẩu bằng đồng ngoại tệ, làm dịch vụ quốc tế.
    8- Phòng thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư.
    *Khối phục vụ
    9- Phòng tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và đào tạo.
    10- Văn phòng: Tổng hợp và hành chính quản trị.
    11- Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác báo cáo thống kê và quản lý mạng vi tính phục vụ chỉ đạo điều hành.
    12- Phòng tiền mặt kho quỹ: Quản lý nguồn tiền mặt và kho tiền.
    13- Phòng kiểm soát: Kiểm tra nội bộ các mặt nghiệp vụ.
    b. Các chi nhánh
    - 4 chi nhánh trực thuộc tại Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm, Thanh Trì.
    Về tổ chức mỗi chi nhánh đều có ban giám đốc và các phòng.
    Phòng kế toán - Hành chính.
    Phòng kinh doanh.
    Phòng giao dịch.
    - Phòng giao dịch số một (trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội) đặt tại 106 Trần Hưng Đạo, do mới thành lập năm 1996 nêm mới có nhiệm vụ huy động tiền gửi dân cư, hướng lâu dài có thể cho vay đơn giản, giá trị nhỏ.
    2. Hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
    2.1. Về tạo vốn
    Trải qua quá trình hoạt động công tác huy động vốn của ngân hàng có rất nhiều chuyển biến. Từ khi thành lập gần như toàn bộ nguồn vốn của ngân hàng là do Ngân sách Nhà nước cấp để làm nhiệm vụ cấp phát vốn cho các công trình. Năm 1995 đánh dấu một mốc quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng với việc bàn giao hàng trăm tỷ đồng vốn sang Cục Đầu tư. Trước đó, ngân hàng đã thử nghiệm nhiều hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu bảo đảm theo giá vàng(1992), thử nghiệm hình thức tiền gửi tiết kiệm và cho vay làm nhà trong dân cư(1993), phát hành trái phiếu dài hạn cho đầu tư và phát triển (1994). Trong giai đoạn 1990-1994 , chi nhánh tự huy động được 55,6 tỷ đồng, tuy nhiên đây mới chỉ là nguồn vốn trung và dài hạn , chi nhánh chưa được phép huy động nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm.
    Từ 1995, chi nhánh được phép huy động nguồn vốn với mọi kỳ hạn” thực hiện các hoạt động của ngân hàng thương mại” bên cạnh chức năng huy động vốn phục vụ đầu tư, phát triển.
    Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội theo hình thức huy động.



    Đơn vị Triêụ đồng.


    Khoản mụcThời gian31/12/9431/12/9531/12/9631/12/9731/12/98
    I.Vay NHĐTPTVN
    II.Nguồn NH tự HĐ
    1.Tiền gửi của KH
    2.Tiền gửi của KB
    3.Tiền gửi TCTD
    4.Huy động dân cư
    5.Vay các TCTD
    6.Huy động khác
    III.Nguồn NS cấp 419.395
    206.644
    149.821
    _
    _
    32.018
    7
    24.798
    903.717 420.306
    444.698
    214.388
    _
    _
    135.823
    60.907
    33.580
    _ 488.050
    609.398
    310.572
    _
    4.781
    257.141
    7
    36.898
    _ 461.893
    873.609
    299.221
    _
    20.374
    423.314
    87.003
    43.697
    _ 482.476
    1258.807
    367.050
    _
    4
    749.100
    87.000
    55.653
    _
    Tổng nguồn1.529.756865.0441.097.4481.335.5011.741.283
    Biến động so với kỳ trước(%) - 57% 127% 122% 130%

    Hình 1: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vỗn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội. (Trang sau)


















    Từ số liệu trong bảng trên ta thấy rằng:
    - Về tổng nguồn : Năm 1995 sau khi chuyển nguồn Ngân sách Nhà nước cấp sang Cục Đầu tư, tổng nguồn của chi nhánh là 865,044 tỷ đồng . Năm 1996, con số này đạt tới 1097,448 tỷ đồng tăng 27% so với năm trước. Năm 97,98 tỷ lệ này là 22% và 30 %. Năm 1998 tổng nguồn của chi nhánh là 1741,283 tỷ đồng vượt xa cả tổng nguồn vốn năm 1994 bao gồm cả vốn ngân sách.
    - Cơ cấu nguồn vốn: Năm 1994, vốn ngân sách Nhà nước cấp chiếm 59% tổng nguồn vốn, trong khi vốn chi nhánh tự huy động chỉ chiếm 13,5%. Từ năm 1995, phát huy tinh thần tự chủ thực hiện tư tưởng chủ đạo của ngành là tự lo vốn là chính, chi nhánh đã tăng cường huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế tao ra cơ cấu mới về vốn. Cụ thể nguồn vốn tự huy động của chi nhánh đã tăng từ 206,644 tỷ năm 1994 lên 1258,807 năm 1998 gấp 6,09 lần. Tỷ trong nguồn tự huy động của chi nhánh cuối năm 1995 là 51,2%, năm 1998 là 72,3%
    Chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp huy động mới và tìm mọi cách khơi thông nguồn vốn trong dân cư. Trong năm 1997 và đầu năm 1999 chi nhánh đã tiến hành bán trái phiếu và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam giao cho.
    Đến nay chi nhánh không những đảm bảo cân đối vốn tại chỗ mà còn hỗ trợ các chi nhánh bạn trong cùng hệ thống và điều chuyển vốn về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
    2.2. Về công tác tín dụng
    Bước sang cơ chế hoạt động theo cơ chế của một ngân hàng thương mại, chi nhánh đã chú trọng mở rộng cho vay ngắn hạn trên cơ sở mở rộng đối tượng và hình thức cho vay(cho vay kín, cho vay đệm .) đồng thời mở rộng thêm khách hàng có liên quan đến xây dựng cơ bản, trên cơ sở có sự chọn lọc theo đúng định hướng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
    Bảng 2: Cơ cấu sử dụng nguồn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội

    Đơn vị : Triệu đồng
    Khoản mụcThời gian31/12/9431/12/9531/12/9631/12/9731/12/98
    I.Nghiệp vụ cho vay
    1.Cho vay ngắn hạn
    2.Cho vay trung hạn
    3.Cho vay dài hạn
    4.Cho vay TT
    II.kinh doanh khác
    1.Hùn vốn KD
    2.kinh doanh NT
    III.Vốn đảm bảo TT
    IV.Vốn cấp phát
    V.Tài sản có khác 496.948
    121.840
    126.286
    248.816
    _
    467
    _
    206
    173.297
    859043
    _ 674.374
    314.607
    116.866
    240284
    _
    5539
    _
    _
    185.091
    _
    _
    870.699
    441.078
    99.460
    330.155
    7
    12.493
    4.350
    8.143
    201.657
    _
    13.598 1050.177
    494.946
    149.558
    405.669
    3
    20.852
    4.350
    16.502
    250.602
    _
    13.870 1291.394
    642.420
    166.541
    456.715
    25.717
    26.184
    4.350
    21.830
    408.475
    _
    15.229
    Tổng nguồn1.529.756865.0441.097.4481.335.5011.741.283
    Biến động so với kỳ trước(%) - 57% 127% 122% 130%

    Khối lượng tín dụng chi nhánh thực hiện được rất lớn chiếm xấp xỉ 1/10 cả hệ thống.Tổng dư nợ tín dụng ngày 31/12/1994 là 496.949 tỷ đồng và đến năm 1998 là 1291,4 tỷ gấp 2,6 lần.Dư nợ tín dụng ngắn, trung và dài hạn đều tăng qua các năm.
    Về cơ cấu cho vay:
    Năm 1994: Trong tổng dư nợ thì dư nợ ngắn hạn chiếm 24,5%, trung hạn 25,4% và dư nợ dài hạn chiếm 50,1%. Cơ cấu tín dụng thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Năm 1997 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 47% và con số nằy năm 1998 là 50%.
    Công tác tín dụng của chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Với nhiều biện pháp tích cực linh hoạt và việc sử dụng chính sách lãi suất mềm dẻo chi nhánh không những đáp ứng cho nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu tư và phát triển mà còn phục vụ lượng lớn nhu cầu vốn ngắn hạn. Đặc biệt tỷ lệ nợ quá hạn thấp chỉ là 1.9% năm 1998

     
Đang tải...