Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay

Thảo luận trong 'Nghiên Cứu Khoa Học' bắt đầu bởi Khoa Hoc, 10/11/15.

  1. Khoa Hoc

    Khoa Hoc New Member

    Bài viết:
    0
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THÔNG TIN CHUNG

    Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phan Minh Hiền
    Thành viên: ThS. Nguyễn Quang Việt.
    Thời gian thực hiện: Từ 01/2010 đến 01/2011

    Mục tiêu nghiên cứu

    Nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề (ĐTN) đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp để làm cơ sở cho các giải pháp nâng cao năng lực của đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.

    Phạm vi nghiên cứu

    - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng ĐTN đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp ở các khía cạnh: Cơ cấu trình độ đào tạo; Số lượng, chất lượng (Kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp) của nhân lực có trình độ trung cấp nghề; Các điều kiện đảm bảo chất lượng, thực trạng mối quan hệ hợp tác giữa cơ sở dạy nghề (CSDN) với doanh nghiệp, chủ yếu giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008.

    - Phạm vi không gian, thời gian: Đánh giá thực trạng đào tạo nghề tại một số trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề có đào tạo nghề thuộc nhóm công nghệ kỹ thuật cơ khí chế tạo; Năng lực của lao động qua đào tạo trình độ trung cấp nghề đang làm việc tại một số doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp miền Bắc có sử dụng nhân lực trình độ trung cấp nghề, chủ yếu giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008.

    Phương pháp nghiên cứu

    Phương pháp nghiên cứu lí luận; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp chuyên gia; phương pháp thống kê và xử lý số liệu thống kê.

    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


    1/ Về lí luận

    Đề tài có đề cập đến một số khái niệm cơ bản có liên quan đến nội dung nghiên cứu, như:1/ Nghề là tập hợp các hoạt động có tính tương đối ổn định của con người được thực hiện nhờ những kiến thức, kỹ năng và thái độ hình thành trong quá trình đào tạo, học tập và/hoặc lao động để tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng như cầu phát triển của bản thân và của xã hội; 2/ Đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề; 3/ Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, tiến hành các hoạt động kinh doanh theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận; Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp liên quan đến các nội dung cơ bản như đảm bảo đủ số lượng và chất lượng nhân lực qua ĐTN phục vụ phát triển doanh nghiệp, cơ cấu trình độ đào tạo phải phù hợp với yêu cầu doanh nghiệp, tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp, đẩy mạnh mối quan hệ giữa CSDN với doanh nghiệp.

    Đào tạo nghề đối với nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay cần nghiên cứu trên các khía cạnh sau:

    Vai trò của đào tạo nghề với nhu cầu doanh nghiệp: Số lượng nhân lực qua ĐTN làm việc tại các doanh nghiệp; ĐTN và doanh nghiệp có mối quan hệ nhân quả được thể hiện rõ nét thông qua khả năng đáp ứng của hệ thống ĐTN đối với nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp;

    Bối cảnh tác động đến ĐTN theo nhu cầu doanh nghiệp: Cơ chế thị trường định hướng XHCN; Chính sách của Đảng và Nhà nước về gắn kết đào tạo với sử dụng; Những tiến bộ của khoa học công nghệ; Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế;

    Tác động của liên kết giữa CSDN và doanh nghiệp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, thể hiện ở nội dung liên kết và lợi ích của liên kết đối với CSDN và doanh nghiệp.

    Đề tài tổng kết một số kinh nghiệm ĐTN đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp của một số nước phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản và Đức cho thấy để phát triển ĐTN đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp cần quan tâm đến một số vấn đề sau: 1/ Cần chuyển hướng mạnh từ đào tạo nhân lực theo hướng cung sang đào tạo theo hướng cầu, gắn kết nhiệm vụ đào tạo với nhu cầu doanh nghiệp; 2/ Tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa CSDN và doanh nghiệp trong các hoạt động ĐTN nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; 3/ Coi trọng sự đóng góp của doanh nghiệp trong ĐTN, đề ra các biện pháp thích hợp để nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia một cách toàn diện vào quá trình đào tạo.

    2/ Về thực tiễn

    Đề tài xây dựng bộ công cụ bao gồm 4 phiếu hỏi và 2 phiếu thống kê để đánh giá thực trạng ĐTN đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Quy mô khảo sát giáo viên, cán bộ quản lý và người lao động đã qua đào tạo tại các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề đào tạo nhân lực trình độ trung cấp nghề.

    Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy hiện trạng ĐTN đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp thể hiện ở các nội dung sau:

    Đáp ứng nhu cầu về số lượng: 1/ Đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong nước- Tỷ lệ lao động qua ĐTN đang làm việc tại doanh nghiệp tương đối lớn, chiếm tỷ lệ cao so với các trình độ khác. Quy mô tuyển sinh và quy mô đào tạo tăng, đã cung cấp số lượng đông đảo nhân lực kỹ thuật cho các doanh nghiệp; 2/ Đáp ứng nhu cầu xuất khẩu - lao động phổ thông trước khi đi làm việc tại nước ngoài được đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng nghề đơn giản với thời gian đào tạo từ 1 đến 6 tháng tại CSDN.

    Cơ cấu trình độ đào tạo: Hệ thống đào tạo 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) được hình thành, thay thế chương trình ĐTN ngắn hạn và ĐTN dài hạn trước đây, từng bước quy định yêu cầu cụ thể về các cấp trình độ đào tạo. Mặc dù quy mô tuyển sinh và quy mô đào tạo liên tục tăng trong những năm qua, nhưng tỷ lệ người học nghề từ 1 năm trở lên (trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề) chiếm tỷ lệ còn thấp so với tổng quy mô đào tạo, trong khi các doanh nghiệp cần lao động kỹ thuật trình độ cao

    Chất lượng đào tạo: Chất lượng và hiệu quả đào tạo được đánh giá thông qua kết quả học tập tại trường, năng lực thích ứng với môi trường sản xuất của người học. Tỷ lệ học sinh đạt điểm xuất sắc, giỏi và khá trong lý thuyết và thực hành chiếm tỷ lệ tương đối cao. Năng lực nhân lực qua ĐTN đang làm việc tại doanh nghiệp phần lớn được xếp ở mức trung bình. Khi tham gia thế giới việc làm, người lao động có trình độ trung cấp nghề cần có thời gian để thích ứng với thực tế sản xuất.

    Các điều kiện đảm bảo chất lượng như: Năng lực đội ngũ giáo viêc và cán bộ quản lý dạy nghề, chương trình giảng dạy, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được cải thiện. Tuy nhiên, các điều kiện này vẫn còn nhiều bất cập, tỷ lệ giáo viên có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ rất ít, nhiều giáo viên chưa có khả năng dạy tích hợp. Do được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng nên tỷ lệ chưa qua đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm không nhỏ. Kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước cho ĐTN có tăng nhưng chậm; Máy móc thiết bị dạy học lạc hậu so với yêu cầu sản xuất hiện nay, trong khi công nghệ sản xuất thay đối liên tục.

    Tổ chức kiểm định chất lượng dạy nghề: Các hoạt động về kiểm định chất lượng dạy nghề đã bắt đầu được triển khai, chương trình đào tạo cán bộ tự kiểm định và chương trình đào tạo kiểm định viên đã được xây dựng, đã bước đầu hình thành đội ngũ kiểm định viên tham gia trực tiếp các đoàn kiểm định. Bên cạnh những kết quả đạt được, kiểm định chất lượng dạy nghề còn một số bất cập như ít trường thuộc vùng kinh tế khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa được kiểm định; nhiều trường được kiểm định chưa đáp ứng yêu cầu của nhiều tiêu chí, tiêu chuẩn.

    Hệ thống thông tin về đào tạo và thị trường lao động: Hệ thống thông tin gắn kết giữa đào tạo và thị trường lao động từ trung ương đến địa phương chưa được xây dựng; cơ sở dữ liệu và chất lượng thông tin dự báo về cung - cầu lao động còn hạn chế; Các trung tâm giới thiệu việc làm chưa thực hiện tốt các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao động.

    Quan hệ hợp tác giữa ĐTN và doanh nghiệp: Mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực đã được thiết lập. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa CSDN và doanh nghiệp chưa cao, các doanh nghiệp chưa quan tâm đầy đủ đến hoạt động hợp tác với CSDN, chưa có hệ thống chính sách đồng bộ về tăng cường quan hệ hợp tác giữa CSDN và doanh nghiệp
    Một số mô hình hợp tác giữa CSDN và doanh nghiệp: 1/ Cơ sở dạy nghề ngoài doanh nghiệp- đó là các CSDN không chịu sự quản lý của các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp mà trực thuộc các bộ, ngành, sở LĐ-TB &XH. Các CSDN này có phạm vi hợp tác rộng, có thể tổ chức liên kết đào tạo với doanh nghiệp; 2/ CSDN thuộc doanh nghiệp - các hoạt động phối hợp giữa đào tạo và sử dụng được thực hiện dưới sự chỉ đạo của doanh nghiệp, lợi thế của mô hình này là đào tạo gắn liền với sử dụng.

    3/ Một số khuyến nghị

    Để nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp của ĐTN, tác giả kiến nghị một số giải pháp sau: 1/ Phát triển hệ thống thông tin về đào tạo và thị trường lao động; 2/ Quy hoạch mạng lưới CSDN đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp về cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ đào tạo; 3/ Tăng cường năng lực đội ngũ GVDN nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp; 4/ Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp; 5/ Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất; 6/ Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp yêu cầu sản xuất; 7/ Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên kết giữa đào tạo với sử dụng.

    TỪ KHÓA: 1/ Đào tạo nghề; 2/ Doanh nghiệp.

    Chi tiết xin liên hệ: Phòng Thư viện, số điện thoại: 04-39423754 hoặc theo địa chỉ thư điện tử: [email protected] 

    Theo vnies.edu.vn - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
     
Đang tải...