Luận Văn Thực trạng của việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi trong thời gian qua

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ LỢI TRONG THỜI GIAN QUA

    THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ LỢI TRONG THỜI GIAN QUA


    1. Khái quát về tình hình thuỷ lợi ở nước ta hiện nay:
    Việt nam có 2360 con sông, trong đó có 9 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000km2. Tổng lượng nước mặt trung bình hàng năm 835 tỷ m3, trong đó có 313 tỷ m3 sản sinh trên lãnh thổ và 522 tỷ m3 từ lãnh thổ các nước khác đổ vào. Tài nguyên nước dưới đất có trữ lượng động thiên nhiên toàn lãnh thổ khoảng 1.500m3/s. Nguồn tài nguyên nước thoạt nhìn dường như được ưu đãi, nhưng so với các nước trên thế giới thì lượng nước sản sinh trong nước vào loại trung bình thấp (4200m3/người)
    Trong những năm qua Nhà nước và nhân dân ta đã đầu tư xây dựng nhiều công trình thuỷ lợi. Theo tài liệu điều tra cả nước đã có 8625 công trình các loại, trong đó có 743 hồ chứa loại vừa và lớn (chưa kể hàng nghìn hồ đập nhỏ ), 1017 đập dâng, 4712 cống tưới tiêu loại vừa và lớn, gần 200 trạm bơm điện các loại. Tổng giá trị đầu tư theo trị giá hiện tại ước tính trên 100.000 tỷ đồng (chưa kể 5700 km đê sông, 2000 km đê biển cùng với hệ thống cống và hàng nghìn km bờ bao chống lũ ở đồng bằng sông Cửu Long). Số vốn vốn đầu tư này đã đưa diện tích được thuỷ lợi hoá tằng từ 4 triệu ha năm 1980 đến 5 triệu ha vào năm 1990 và 6 triệu ha vào năm 2000. Tuy nhiên khả năng ngăn chặn những thiệt hại do bão lũ gây ra rất kém, vì vậy một vùng đất nông nghiệp vẫn nằm trong tình trạng bị ngập mặn.
    Tính đến đầu năm 1996 các hệ thống thuỷ lợi ở nước ta mới chỉ phục vụ tưới được cho 5,6 triệu ha gieo trồng lúa (khoảng hơn 3 triệu ha đất canh tác/tổng diện tích đất nông nghiệp khoảng 7 triệu ha), 60 vạn ha rau màu và cây công nghiệp, tiêu úng cho 92 vạn ha và cải tạo 70 vạn ha đất ven biển. Hàng năm thuỷ lợi còn cung cấp hơn 2 tỷ m3 nước cho công nghiệp, dân dụng thuỷ sản .Tài sản cố định của các hệ thống thuỷ lợi ước tính khoảng hơn 20.000 tỷ đồng (theo thời giá năm 1992).
    Phục vụ cho sự nghiệp phát triển thuỷ lợi ở nước ta trước đây có bộ Thuỷ lợi, nay là ngành thuỷ lợi thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đến nay ngành Thuỷ lợi đã có đủ năng lực để hoàn chỉnh các khâu từ Quy hoạch, Khảo sát thiết kế, thi công và quản lý khai thác các hệ thống thuỷ lợi, kể cả các công trình và hệ thống lớn, phức tạp, ngang tầm với trình độ khoa học của thế giới. Tham gia vào công tác thuỷ lợi, còn có sự đóng góp không nhỏ của các ngành khác như Xây dựng, Điện lực .
    Đối với vùng đồng bằng, trung du phía bắc các hệ thống thuỷ lợi đã cấp nước tưới tiêu (chủ động hoặc tạo nguồn), tạo điều kiện cho nông dân sản xuất trên phần lớn diện tích canh tác. Đồng bằng Bắc bộ đã có khoảng 84% đất nông nghiệp được thuỷ lợi hoá, đưa hệ số sử dụng đất lên xấp xỉ 2 lần. Mặc dù những hệ thống thuỷ lợi này do xây dựng đã lâu, công tác duy tu bảo dưỡng trong những năm qua còn nhiều khó khăn nên chất lượng cũng như hiệu quả phục vụ chưa cao .
    Ở đồng bằng phía nam, đặc biệt tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tình hình thuỷ lợi còn rất nhiều hạn chế. Tại các tỉnh này hệ thống thuỷ lợi vẫn thiếu và chưa đồng bộ, ngập lụt thường xuyên xảy ra, sản xuất nông nghiệp vì thế nên bị động, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên


    2. Quy trình quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB đối với ngành Thuỷ lợi tại Vụ Đầu tư .
    2.1. Quy trình chung :
    2.1.1. Hoạt động đầu tư tuân thủ theo một quy trình vì vậy cũng phải tuân theo một chu trình của dự án
    - Trong quá trình thanh toán có nhiều văn bản đầu tư để chứng minh và thụ lý hồ sơ, phù hợp với từng điều kiện cụ thể
    - Trước khi cấp phát phải kiểm tra tính pháp lý:
    Tính hợp pháp
    Về giá trị phải phù hợp với từng thời kỳ
    Đề xuất giá trị cấp phát
    2.1.2.Quy trình quản lý theo kế hoạch:
    - Thụ lý hồ sơ
    - Kiểm tra toàn bộ hồ sơ pháp lý của dự án
    Quyết định bằng văn bản quy hoạch
    Quyết định giao nhiệm chủ nhiệm đầu tư đề tài nghiên cứu khoa học
    Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt về nội dung
    - Văn bản chỉ định thầu
    - Hợp đồng giao nhận thầu
    - Thẩm tra về giá trị thực hiện quy hoạch
    Kiểm tra tính pháp lý của nội dung thực hiện quy hoạch
    Kiểm tra về mặt khối lượng thực tế và kế hoạch được duyệt
    Xác định khối lượng thực tế của công việc thực hiện
    * Căn cứ vào kết quả của hai nội dung trên đề xuất cấp phát thanh toán cho chủ đầu tư
    2.1.3.Quy trình quản lý dự án
    * Quản lý ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
    - Kiểm tra chủ trương đầu tư
    Quyết định đầu tư
    Quyết định trúng thầu
    Hợp đồng kinh tế
    Biên bản nghiệm thu tài liệu
    Quyết định dự án đầu tư
    - Kiểm tra về mặt giá trị hợp đồng
    - Kiểm tra về mặt pháp lý
    - Các biên bản nghiệm thu và khảo sát kỹ thuật
    Xác định khối lượng
    Xác định giá trị
    Căn cứ hồ sơ pháp lý đã kiểm tra đề xuất cấp phát thanh toán
    * Quản lý ở giai đoạn thực hiện đầu tư
    - Pháp lý : hợp đồng kinh tế,thiết kế ,biên bản bàn giao nghiệm thu thiết kế
    - Khối lượng :xác định khối lượng thực hiện ,quy trình thiết kế ,biên bản phát sinh, biên bản bàn giao
    - Về giá trị: căn cứ vào khối lượng thực hiện, đơn giá đề xuất thanh toán
    * Giai đoạn thực hiện dự án
    - Về pháp lý :
    Hồ sơ mời thầu
    Quyết định trúng thầu
    - Khối lượng xây lắp
    Căn cứ vào khối lượng nhà thầu đã thực hiện, biên bản phát sinh, xác định khối lượng thực hiện
    Căn cứ khối lượng thực hiện và đánh giá để đề xuất thanh toán
    * Về thiết bị : căn cứ vào hợp đồng cung cấp thiết bị giữa nhà thầu và chủ đầu tư với khối lượng thực hiện để đề xuất thanh toán với chủ đầu tư
    * Giai đoạn kết thúc
    - Xác định chi phí khác của dự án
    Nghiệm thu khánh thành bàn giao, chạy thử
    Chi ban quản lý, đề xuất biện pháp cấp phát thanh toán cho đơn vị


    3. Thực trạng của việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho ngành Thuỷ lợi trong thời gian qua:
    3.1. Thực trạng hệ thống thuỷ lợi ở nước ta hiện nay:
    Do các công ty quản lý thuỷ nông phải trả những chi phí cơ bản như lương, hành chính, tiền điện, nên thiếu tiền vận hành bảo dưỡng dẫn đến việc duy tu kém và sử dụng dưới mức công suất hiện có. Mặt khác chất lượng công trình rất thấp, có nơi vừa xây dựng đã bị phá huỷ do lũ quét và do các tác động khác của thời tiết, khí hậu, bị bồi lấp, huỷ liệt. Một số công trình xây dựng xong không có nước phải trờ nước trời. Mới khoảng 40% xã nghèo đã có công trình thuỷ lợi. Thuỷ lợi ở các vùng nghèo xã nghèo còn chậm phát triển, một mặt do nhà nước chưa đủ sức đầu tư vốn vào các vùng này vì quá tốn kém, mặt khác do sản xuất chưa phát triển, các cộng đồng dân cư chưa có thói quen canh tác có thuỷ lợi. Vì vậy nhìn chung các vùng nghèo xã nghèo đều chưa có hệ thống công trình thuỷ lợi thích hợp .
    Theo tài liệu thống kê các tỉnh miền núi phía bắc đã có trên 12000 công trình thuỷ lợi song chủ yếu là công trình thuỷ lợi nhỏ, được xây dựng từ lâu. Đặc biệt là có 10-20% công trình tạm chỉ phục vụ tưới mùa khô, mùa lũ bị phá trôi, phải làm đi làm lại rất tốn kém.
    Theo Ngân hàng Thế giới(năm 1996), “trong số 4 triệu ha canh tác lúa (chiếm 60% quỹ đất nông nghiệp), 3 triệu ha là được tưới tiêu ở mức độ nhất định. Song do hệ thống không đồng bộ, do khiếm khuyết trong quy hoạch và thiết kế, xuống cấp, thiếu nước và vận hành kém, nên chỉ có 2 triệu ha là thực sự được tưới tiêu đầy đủ”. Việc sử dụng công suất ở miền núi và vùng xa là đặc biệt thấp và thu hồi chi phí cũng thấp hơn so với những nơi khác trong cả nước .


    3.2. Khối lượng và mức độ đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho ngành Thuỷ lợi
    Trong những năm gần đây, nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường và hiện nay đang trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì việc trú trọng phát triển cơ sở hạ tầng là hết sức cần thiết trong đó không thể không nhắc tới chi đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành thuỷ lợi.
    Chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ lợi là những khoản chi nhằm tăng cường cơ sở vật chất cho ngành thuỷ lợi như: xây dựng mới các công trình, mua sắm máy móc thiết bị .
    Mức độ đầu tư nhiều hay ít chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: tình trạng các công trình, quan điểm của Nhà nước trong từng thời kỳ, ngoài ra còn phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách
    Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua ngành thuỷ lợi đã có những chuyển biến tích cực cả về chất lượng cũng như số lượng như có nhiều công trình được xây dựng mới và đã tạo ra năng lực tưới rất lớn so với trước đây . Có thể xem tình hình chi đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành Thuỷ lợi trên một số chỉ tiêu sau:


    Tình hình chi đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành Thuỷ Lợi
    Đơn vị: tỷ đồng
    STTChỉ tiêu199819992000
    ATổng chi NSNN
    89.97691.45794.536
    BChi đầu tư XDCB cho Thuỷ Lợi1.768,1822.809,7342.880,136
    Tỷ lệ B/ A
    1,96%3,07%3,04%


    Bảng: Tốc độ tăng chi đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành Thuỷ Lợi
    Đơn vị: tỷ đồng
    STTChỉ tiêu1999/ 19982000/ 1999
    Số tuyệt đối
    Số tương đốiSố tuyệt đốiSố tương đối
    1Tốc độ tăng chi NSNN1.481101,64%3.068103,36%
    2Tốc độ tăng đầu tư XDCB cho Thuỷ Lợi1.041,552158,9p,402102,5%
    Nguồn số liệu : Vụ Đầu tư - Bộ Tài Chính


    Đánh giá tình hình chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ lợi trong ba năm từ 1998 - 2000 ta thấy kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho ngành Thuỷ lợi luôn tăng lên qua các năm 1998 là 1.768,182 tỷ đồng, năm 1999 là 2.809,734 tỷ đồng, năm 2000 là 2.880,136 tỷ đồng.
    Trong điều kiện hiện nay, thấy rõ được tầm quan trọng của ngành thuỷ lợi đối với sự phát triển kinh tế của nước ta nên mức độ đầu tư XDCB đối với ngành Thuỷ lợi cũng cần phải được tăng cường. Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu chi NSNN, số chi cho đầu tư XDCB đối với ngành Thuỷ lợi không ngừng tăng lên cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối.
    Trong giai đoạn 1996 - 2000, mặc dù có nhiều tác động của tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế vào khoảng 6,8%, tỷ lệ động viên vào GDP và NSNN giảm song đầu tư cho ngành thuỷ lợi trong 5 năm là 8.421,661 triệu đồng chiếm 9,35% chi NSNN. Vì phát triển ngành Thuỷ lợi là một trong những động lực thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn ngày càng phát triển mạnh hơn góp phần vào việc thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
    Chi đầu tư xây dựng cho thuỷ lợi xét về tuyệt đối thì có phần tăng nhưng xét về tương đối thì không tăng lên là mấy: Năm 1999 chi đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành thuỷ lợi là 2.809,734 triệu đồng tăng 1.041,552 (158,9%) so với năm 1998 là 1.768,182 triệu đồng; Năm 2000 là 2.880,136 tỷ đồng tăng 70,402 tỷ đồng (102,5%) so với năm1999 là 2.809,734 tỷ đồng.
    Nhìn chung thì tốc độ tăng chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ lợi có tăng nhưng chưa đáng kể, chưa thực sự xứng đáng với vai trò và nhiệm vụ mang tính chiến lược của nó và chưa thể hiện được những đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển thuỷ lợi mà nhà nước đã khẳng định đó là : Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trên mặt trận sản xuất nông nghiệp, công trình thuỷ lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển bền vững đất nước. Để làm rõ vấn đề này ta có
    thể so sánh tình hình kế hoạch chi đầu tư XDCB cho một số ngành trong nền kinh tế quốc dân thể hiện ở bảng saudata:image/png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAEAAAABAQMAAAAl21bKAAAAA1BMVEXh5PJm+yKVAAAAAXRSTlMAQObYZgAAAApJREFUCNdjYAAAAAIAAeIhvDMAAAAASUVORK5CYII=" class="mceSmilieSprite mceSmilie3" alt=":(" title="Frown :(">trang sau)







    Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ

    [B]

    [/B]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...