Tiểu Luận Thực trạng của ngành công nghiệp phụ trợ đóng tàu Việt Nam ta trong thời gian qua

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thực trạng của ngành công nghiệp phụ trợ đóng tàu Việt Nam ta trong thời gian qua
    Mục lục

    Lời nói đầu. 1
    Chương I: Sự cần thiết phải phát triển công nghiệp phụ trợ đóng tàu. 5
    1. Khái quát các đặc điểm của ngành công nghiệp đóng tàu. 5
    1.1. Khái niệm công nghiệp đóng tàu. 5
    1.2. Các đặc điểm cơ bản về công nghệ, kỹ thuật và quy trình của ngành công nghiệp đóng tàu5
    1.2.1. Đặc điểm cơ bản của ngành công nghiệp đóng tàu. 5
    1.2.2. Đặc điểm quy trình đóng tàu. 6
    1.3. Các bộ phận cơ bản của một con tàu và các loại tàu cơ bản. 9
    13.1. Các bộ phận cơ bản của một con tàu. 9
    1.3.2. Các loại tàu thủy chính. 10
    1.4. Các bộ phận trong một con tàu mà Việt Nam ta cần hướng tới sản xuất trong nước11
    2. Công nghiệp phụ trợ đóng tàu. 12
    2.1. Khái niệm công nghiệp phụ trợ. 12
    2.2. Công nghiệp phụ trợ cho đóng tàu. 16
    2.3. Phân loại các ngành công nghiệp phụ trợ đóng tàu. 16
    3. Sự cần thiết phát triển công nghiệp phụ trợ đóng tàu. 17
    4. Những lợi thế của Việt Nam trong việc phát triển ngành công nghiệp phụ trợ đóng tàu18
    4.1. Những thuận lợi của Việt Nam trong phát triển công nghiệp phụ trợ đóng tàu. 18
    4.2. Những khó khăn của Việt Nam trong phát triển công nghiệp đóng tàu. 19
    Chương II: Thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ đóng tàu Việt Nam trong thời gian qua21
    1. Khái quát thành tựu của ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong thời gian qua21
    1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp đóng tàu trong thời gian qua21
    1.1.1. Tình hình kinh doanh của ngành công nghiệp tàu thủy. 21
    1.1.2. Cơ sở hạ tầng ngành công nghiệp tàu thủy. 28
    1.2. Những khó khăn tồn tại của ngành công ngiệp đóng tàu Việt Nam ta trong thời gian qua29
    2. Thực trạng của ngành công nghiệp phụ trợ đóng tàu Việt Nam ta trong thời gian qua31
    2.1. Thực trạng của ngành công nghiệp phụ trợ công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong thời gian qua31
    2.2. Đánh giá thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ đóng tàu Việt Nam 36
    2.2.1. Số lượng các nhà máy. 36
    2.2.2. Về phân bổ các nhà máy. 39
    2.2.3. Về công nghệ đóng- sửa chữa tàu. 39
    2.2.4. Về các ngành công nghiệp phụ trợ. 39
    Chương III: Giải pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ đóng tàu trong giai đoạn đến năm 2020. 50
    1. Định hướng phát triển các ngành phụ trợ. 50
    1.1. Căn cứ xác định phương hướng phát triển của ngành công nghiệp tàu thủy nước ta50
    1.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển công nghiệp phụ trợ. 52
    1.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp phụ trợ đóng tàu. 52
    1.2.2. Kế hoạch thực hiện. 57
    2. Các giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu. 60
    2.1. Quy hoạch phù hợp và hiệu quả. 60
    2.1.1. Nội dung cơ bản của quy hoạch CNTTVN đến 2010 và định hướng đến 2020 mục tiêu phát triển quy hoạch. 60
    2.1.2. Quan điểm phát triển quy hoạch. 61
    2.1.3. Nội dung quy hoạch. 61
    2.2. Khuôn khổ pháp lý. 62
    2.3. Các chính sách hỗ trợ của Nhà Nước. 63
    2.3.1. Chính sách tín dụng đầu tư. 63
    2.3.2. Chính sách bảo hộ sản phẩm 63
    2.33. chính sách kích cầu tiêu dùng sản phẩm trong nước. 63
    2.3.4. Chính sách đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. 63
    2.3.5. Các chính sách thuế ưu đãi63
    2.4. Kêu gợi đầu tư nước ngoài64
    2.4. Đào tạo phát triển đội ngũ thiết kế, cán bộ kỹ sư và công nhân có trình độ cao. 64
    2.5. Đầu tư nâng cấp các cơ sở công nghiệp phụ trợ đã có để nâng cao năng lực sản xuất65
    2.6. Cần có sự phối hợp của các ngành các cấp liên quan. 66
    2.7. Đầu tư có lựa chọn, có ưu tiên. 67
    Kết luận. 68
    Danh mục tài liệu tham khảo. 69


    Danh mục bảng biểu


    Bảng 1: Bảng doanh thu của Vinashin giai đoạn 2004-2008. 25
    Bảng 2: Bảng tỷ suất lợi nhuận của Vinashin giai đoạn 2004 2008. 26
    Bảng 3: Dự báo số tàu thuyền tăng thêm trong giai đoạn 2001-2010 và 2020. 27
    Bang 4: Dự báo số tàu chở khách tới giai đoạn 2005-2010. 27
    Bảng 5: Bảng năng lực đóng mới của Vinashin đến 2015. 28
    Bảng 6: kích cỡ gam máy cắt kim loại điều khiển CNC đã được chế tạo tại viện máy và dụng cụ công nghiệp.42
    Bảng 7: thiết bị sản xuất được trong thơi gian qua. 43
    Bảng 8: động cơ diesel và máy phát điện đồng bộ dùng cho ngành hàng hải, đường sắt .44
    Bảng 9: động cơ máy chính dùng cho hàng hải45
    Bảng 10: động cơ máy chính dùng cho hàng hải46


    Lời nói đầu

    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn đến 2020, Đảng và Nhà Nước ta đã xác định rõ ngành công nghiệp tàu thủy là một trong bảy ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam – là ngành có nhiều lợi thế so sánh động mà Việt Nam cần có những chính sách hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của ngành nhằm thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp nói chung. Nhưng đến nay, tình trạng ngành công nghiệp đóng tàu của Việt Nam vẫn chỉ mới dừng lại ở trình độ lắp ráp, hầu hết các thiết bị, phụ kiện dùng để đóng tàu đều phải nhập khẩu từ bên ngoài. Điều này dẫn tới giá trị của một con tàu đóng mới rất thấp. Do đó, để ngành phát triển con đường duy nhất đó là nâng cao giá trị của một con tàu đóng mới, và phương thức duy nhất để làm được điều đó một cách hiệu quả đó là nâng cao tỷ lệ nội địa hóa rong ngành đóng tàu. Điều này đồng nghĩa với việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp đóng tàu. Như vậy, nhiệm vụ cấp bách trước mắt để Việt Nam ta phát triển được công nghiệp đóng tàu là phải đi phát triển nhanh và mạnh các ngành công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu để từ đó tăng tối đa giá trị gia tăng của một con tàu đóng mới. Trên thực tế, nước ta cũng đã quan tâm chú ý đầu tư phát triển tới các ngành công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu trong những năm gần đây. Nhưng do chưa thực sự nhận thức được hết vai trò hết sức quan trọng của ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp đóng tàu nên nguồn vốn đầu tư cho ngành còn tương đối hạn hẹp, các chính sách quan tâm của Chính Phủ cũng chưa thực sự thích đáng, quy hoạch chưa đúng. Do đó, cho đến nay mặc dù có thể nói Việt Nam có một ngành công nghiệp đóng tàu tương đối phát triển nhưng ngành phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu thì hầu như chưa có nên doanh thu nói chung của ngành đóng tàu là còn tương đối thấp. Để sửa sai, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn tới năm 2020 chính phủ cũng nêu rõ quan điểm của mình như sau: hỗ trợ phát triển công nghiệp phụ trợ như một khâu đột phá của giai đoạn 2006-2020 để đưa công nghiệp phát triển cao trong giai đoạn sau.
    Như vậy vừa để phù hợp với chiến lược phát triển, vừa để phát triển được ngành công nghiệp đóng tàu ta phải tìm ra giải pháp để phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu. Do đó, đây là một vấn đề cấp thiết của công nghiệp Việt Nam. Việt Nam muốn phát triển ngành công nghiệp đóng tàu nhất thiết phải phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp đóng tàu. Đây cũng là một cách nhằm thúc đẩy nhiều ngành công nghiệp khác phát triển, và tận dụng mọi lợi thế sẵn có của Việt Nam. Đó là lý do mà em chọn đề tài này.
    Kết cấu của bài viết về đề tài những giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu bao gồm ba chương như sau: chương 1: Sự cần thiết phải phát triển công nghiệp phụ trợ: chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp phụ trợ công nghiệp đóng tàu trong thời gian qua: chương 3: Giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ công nghiệp đóng tàu trong giai đoạn tới 2020
    Do sự hiểu biết về ngành đóng tàu cũng như các ngành công nghiệp phụ trợ đóng tàu còn hạn hẹp, thời gian và tài liệu hạn hẹp nên bài viết còn nhiều phần chưa được rõ , và còn nhiều bất cập sai sot, mong các thầy cô đọc và góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn.
    Bài chuyên để này được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình và chân thành của thầy giáo Phan Huy Đức, và của chú cán bộ Bộ Kế Hoạch và đầu tư chú Thông. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Huy Đức đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
    2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
    2.1. Mục đích nghiên cứu đê tài
    Công nghiệp tàu thủy được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hôi giai đoạn từ nay tới năm 2020 là một trong bảy ngành công nghiệp mũi nhọn của nền côngn nghiệp Việt Nam. Do đo, cần nhanh cóng tìm ra giải pháp phát triển ngành một cách hiệu quả nhất và nhanh nhất. HIện nay ngành vẫn chưa phát triển đúng như mong muốn,tiềm năng của ngành, giá trị gia tăng của một con tùa đóng mới còn tương đối thấp. Nguyên nhân chính của giá trị gia tăng của tàu do VIệt Nam đóng mới chưa cao là do trình độ nội địa hóa của ngành còn kém, các thiết bị, nguyên vật liệu cho đóng tàu chủ yếu là nhập khẩu. Do đó vấn đề phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn công nghiệp đóng tàu trở thành vấn đề phát triển công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu. Chỉ khi công nghiệp phụ trợ công nghiệp đóng trùa phát triển thì mới có thể nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, từ đó nâng cao giá trị gia tăng của một con tàu đong mới, từ đó mới phát triển được ngành công nghiệp đong tàu đúng như mong muốn.
    Trong bài chuyên đề của mình, tôi tập trung đi tìm giải phát phát triển công nghiệp phụ trợ công nghiệp đóng tàu dựa trên cơ sở khác phục những cái mà Việt Nam ta yếu, tận dụng tối đa những lợi thế của đất nước.
    2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
    Trong khuôn khổ 15 tuần thực tập, sự thu thập tài liệu của bản thân có hạn nên tôi chỉ xin nghiên cứu chính là tình hihf phát triển của các ngành công nghiệp đóng tàu và các ngành phụ trợ công nghiệp đóng tàu trong một số năm gần đây, và tập trung vào tập đoàn công nghiệp tàu thủy VIệt Nam Vinashin là chủ yếu. Trong ngành công nghiệp đóng tàu tôi chỉ tập trung xem xét tình hình sản xuất cũng như tình hình kinh doanh những năm gần đây: sản xuất những loại tàu nào, trọng tải bao nhiêu, doanh thu như thế nào, bản cho những loại đối tượng nào, số lượng bao nhiêu, ; đặc biệt là hệ thống cơ sử hạ tầng của ngành: có bao nhiêu nhà máy đóng mơi, bao nhiêu nhà máy sửa chữa, bao nhieu nhà máy sản xuất nguyên vật liệu phục phụ đóng tàu, Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ để có thể phát triển công nghiệp đóng tàu.
    3. Phương pháp nghiên cứu
    Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài là các phương pháp nghiên cứu thông dụng mà tôi đã được học trong giai đoạn học lý thuyết bao gồm:
    Các phương pháp thu thập số liệu:`các số liệu tôi dùng trong bài chủ yếu tôi thu thập tại cơ quan thực tập Bộ kế hoạch và đầu tư, từ các báo cáo của các tập đoàn công ty đóng tàu hàng tháng , hàng năm, từ các trang wed, các tạp chí nói về công nghiệp đóng tàu,
    Phương pháp dự báo: trong một số phầnp tôi sử d ụng phương pháp dự báo để dự báo tình hình sản xuất của các cơ sở sản xuất tàu thủy trong những năm tiếp theo của bảng số liệu. và dự báo tốc độ tăng trưởng của chúng trong tương lai gần,
    Ngoài ra còn một só phương pháp khác như phương pháp thống kê,phương pháp dự báo cầu, dự báo nhu cầu về tàu thủy trong những năm sắp tới về số lượng, số loại tàu như thế nào,
    4. Nội dung nghiên cứu
    Trong chuyên đề tốt nghiệp của mình tôi chỉ tập trung nghin cứu các nội dung sau trong 3 chương của bài viết: Sự cần thiết phải phát triển công nghiệp phụ trợ; Thực trạng phát triển công nghiệp phụ trợ công nghiệp đóng tàu trong thời gian qua; Giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ công nghiệp đóng tàu trong giai đoạn tới 2020.
     
Đang tải...