Luận Văn Thực trạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thực trạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VN


    CHƯƠNG I
    NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
    ​ 1. Khái niệm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
    Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ rừ ràng phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp . Thông thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu ., các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trỡnh phỏt triển khỏc nhau.
    Ở Việt Nam đó giải quyết vấn đề định nghĩa này một phần nào. Công văn số 681 /CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vỡ vậy, tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đó đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bỡnh hàng năm không quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9 nhân công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được coi là doanh nghiệp nhỏ.
    2.Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
    Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu và quy định khác nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp . Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu , lợi nhuận. Trong đó:
    Số lao động: có thể lao động trung bỡnh trong danh sỏch, lao động thường xuyên, lao động thực tế;
    Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản cũn lại;
    Doanh thu: có thể là tổng doanh thu /năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này).
    Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Cũn một số tiờu chớ khỏc thỡ tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.
    Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
    Trỡnh độ phát triển kinh tế của một nước: trỡnh độ phỏt triển càng cao thỡ trị số cỏc tiờu chớ càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam không được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại được tính là SME ở CHLB Đức. Ở một số nước có trỡnh độ phát triển kinh tế thấp thỡ cỏc chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
    Tớnh chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất, điện . Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại các SME giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài ra có thể dùng khỏi niệm hệ số ngành (Ib) để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
    Vựng lónh thổ: do trỡnh độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (Ia) để đảm bảo tính tương thích trong việc so sỏnh quy mụ doanh nghiệp giữa cỏc vựng khỏc nhau.
    Bảng : Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước
    TÊN NƯỚC TIấU CHÍ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
    ​ÚC - Sản xuất : dưới 100 LĐ
    - Phi sản xuất: dưới 20 LĐ
    MỸ - Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ
    - Doanh nghiệp vừa: 101-499 LĐ
    NHẬT - Sản xuất:dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
    - Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên
    CHLB ĐỨC - Dưới 500 LĐ
    ĐÀI LOAN - Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 300 LĐ
    - Khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ
    - Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu NT$ doanh thu , dưới 50 LĐ
    (Nguồn : tổng hợp từ dữ liệu sưu tầm được qua các trang web trên mạng)
    Tớnh lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn, nhưng với quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là vừa hoặc nhỏ. Như vậy trong việc xác định quy mô doanh nghiệp cần tính thêm hệ số tăng trưởng quy mô doanh nghiệp trung bỡnh (Id) trong từng giai đoạn. Hệ số này chỉ được sử dụng khi xác định quy mô doanh nghiệp cho các thời kỡ khỏc nhau.
    Mục đích phân loại: khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau tuỳ theo mục đích công việc phân loại.
    Như vậy có thể xác định được quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công thức sau:
    F(Sba) = Ib* Ia*Sa/ Id
    Trong đó:
    F(Sba): quy mụ một doanh nghiệp thuộc một ngành và trờn một lónh thổ cụ thể.
    Ib,Ia,Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô doanh nghiệp ;
    Sa : quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
    Cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ cú vai trũ quan trọng trong nền kinh tế một quốc gia, khu vực và toàn cầu. Cỏc ưu thế và nhược điểm của loại hỡnh doanh nghiệp này sẽ được trỡnh bày dưới đây nhằm đem lại một cái nhỡn sõu vào bản chất của loại hỡnh này, cho phộp ta định ra hướng đi rừ ràng trong việc xác định hướng phát triển cho loại hỡnh này.

     
Đang tải...