Luận Văn Thực trạng công tác tổ chức tiền lương ở công ty vật tư - vận tải - xi măng .

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG .

    1. Công tác quỹ lương của Công ty vật tư - vận tải - xi măng .
    1.1 Cách xác định quỹ lương.
    Quỹ lương của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐXH-TT ngày 10/4/1997 Hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước.
    Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của công ty qua bảng sau:

    Các chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 % KH/ TH 2000 % KH/TH
    KH TH KH TH
    1. Doanh thu
    2. Lợi nhuận
    3. Nộp NS
    4. Lao động định biên
    5. HS phụ cấp bq
    6. HS lương cấp bậc bq
    7. Lương tối thiểu áp dụng
    8. Quỹ lương tính theo đơn giá
    9. Tổng quỹ lương chung Triệu đồng
    Triệu đồng
    Triệu đồng
    người


    đồng/tháng
    1000đ
    1000đ
    470.000
    2.500
    4.280
    766
    0,056
    2,43
    315.000
    8.987.850
    9.443.139
    464.111
    2.560
    3.103
    615
    0,056
    2,43
    315.000
    9.191.046
    9.391.751 99
    103

    79
    100
    100
    100
    102
    99
    308.000
    2.600
    2.800
    432
    0,05
    2,692
    360.000
    6.241.017
    5.742.211 330.855
    2.742
    3.451
    399
    0,05
    2,692
    360.000
    6.782.000
    6.886.785 107
    105
    123
    92
    100
    100
    100
    108,7
    119,9

    Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện các chỉ tiêu hầu hết vượt mức kế hoạch. Riêng chỉ có doanh thu năm 1999 đạt 99% ảnh hưởng của các cửa hàng kinh doanh xi măng, không bán được nhiều so với kế hoạch do đó doanh thu giảm. Số lượng lao động đặt ra là 766 người nhưng do tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu chỉ cần 615 người do đó số lượng lao động giảm đi 161 người. Ngoài ra, quỹ tiền lương của công ty được phép chi là 9.390.751.000 đồng nhưng thực tế với số lao động giảm do đó quỹ lương thực tế chi ra là: 8.139.281000 đồng (86%)
    Năm 2000 các chỉ tiêu đều đạt nhưng chỉ có lao động sử dụng thực tế bình quân là giảm do nhu cầu hoặc chuyển đi nơi khác do Tổng công ty chỉ định.
    * Quỹ lương theo đơn giá.
    Quỹ lương theo đơn giá của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư 13/LĐTB XH- TT ngày 10/4/1997.
    Quỹ lương kế hoạch được xác định theo công thức:
    Vđgkh=(Lđb TLmin( Hcb Hpc) Vgt) x 12 tháng
    Trong đó: Vđgkh: Tổng quỹ lương tính theo đơn giá kế hoạch
    Lđb: Lao động định biên
    TLmin: Tiền lương tối thiểu lựa chọn trong khung định mức.
    Hcb: Hệ số cấp bậc bình quân.
    Hpc: Hệ số phụ cấp lương bình quân trong đơn giá.
    Vgt: Quỹ lương bộ phận gián tiếp
    Trên thực tế, Vgt công ty đã tính trong lao động định biên .
    Lđb = Lc Lpv Lql Lbs
    =180 20 120 90 = 410 (người)
    Hệ số lương cấp bậc bình quân: Căn cứ vào Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997 (Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nhân, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương). Từ đó công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng ban, căn cứ vào nhu cầu phấn đấu thực hiện kế hoạch, nhu cầu học hỏi để thăng tiến, yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ để xây dựng hệ số cấp bậc (Hcb) bình quân cho toàn công ty cũng như xây dựng hệ số cấp bậc cho từng cá nhân của mỗi phòng ban.
    Hệ số phụ cấp: Theo Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997, công ty áp dụng các loại phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phó phòng để xây dựng hệ số phụ cấp.
    Lương tối thiểu: Theo Nghị định số 10/2000/NĐCP ngày27/3/2000 của Chính phủ quy định tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước và Thông tư liên tịch số 11/2000 TTLT-Bộ LĐTBXH-BTC ngày 6/9/2000 của liên tịch Bộ LĐTBXH- BTC hướng dẫn thực hiện tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước. Mức lương tối thiểu Nhà nước quy định 01/01/2000 là 180.000 đồng/tháng. Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng đã áp dụng hệ số điều chỉnh và hệ số điều chỉnh không quá 1,5 lần. Do đó, mức lương tối thiểu của Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng hiện nay là 210.000 đồng. Tiền lương cấp bậc tối thiểu của công ty là:
    TLmin = 210.000 (1 Hđc)= 210.000 (1 0,72)= 360.000 (đồng/tháng)
    Hđc là hệ số điều chỉnh của tiền lương tối thiểu.
    Từ đó, công ty xây dựng quỹ lương như sau:
    Vđgkh = (432 x (2,692 0,5) x360.000 93.960.000) x12
    =6.241.017.000 đồng
    Trong đó Vgt = 93.960.000 đồng.
    * Quỹ lương làm thêm giờ:
    Được xác định theo thông tư 18/Bộ LĐTBXH ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động thương binh và xã hội được tính theo công thức:
    Qgt = (Hcb Hpc) x TLx 1,5
    x Giờ công làm thêm

    22 X 8

    Trên thực tế, công ty dự tính được bình quân 1 người làm thêm là 120giờ/ năm; số người làm thêm là 183 người:
    giờ = 183 x 120 = 21.960 (giờ)
    Qgtkh= (2,692 0,05)x360000x1,5960
    x 21.960 = 184.613.727 (đồng)

    22 X 8


    1.2 Tình hình sử dụng quỹ lương.
    Quỹ lương thực hiện của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
    Biểu: bảng quỹ lương thực hiện của công ty
    Các chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 %TH/KH 2000 %TH/KH
    KH TH KH TH
    1. Tổng doanh thu
    2. LĐ biên
    3. quỹ lương
    4. NSLĐbq/người
    5. TLbq chung Tr.đ
    Người
    Tr.đ
    Tr.đ
    1000đ/tháng 470.000
    766
    9.390,751
    613,577
    1.021,62 464.111
    615
    8.139,128
    754,65203
    1.102,883 99
    80,2
    86,67
    123
    108 308.000
    432
    6.782
    712,963
    1.308,256 330.855
    399
    6.886
    829,2105
    1.438,343 107,4
    92,4
    101,5
    116,3
    109,2

     
Đang tải...