Chuyên Đề Thực trạng công tác kế toán TTTP & xác định kết quả TTTP tại công ty cơ khí đúc Thắng Lợi

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thực trạng công tác kế toán TTTP & xác định kết quả TTTP tại C.ty cơ khí đúc Thắng Lợi

    CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
    1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
    1.1.1. Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
    Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
    Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đạn này là xuất thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
    Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng chủ sở hữu.
    Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “hoá đơn GTGT”.
    Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sủ dụng “ Hoá đơn bán hàng ”.
    Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10.16.24 của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác ( Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của bộ tài chính ) và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu.
    Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
    + Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm.
    + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát.
    + Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
    + Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
    + Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
    - Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
    - Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng.
    - Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã kí kết.
    - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
    - Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán
     
Đang tải...