Luận Văn Thực trạng CNH-HĐH trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thực trạng CNH-HĐH trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam
    2.1 Nội dung của CNH-HĐH
    2.1.1 Trang bị kỹ thuật và công nghệ theo hướng hiện đại trong các ngành của nền kinh tế quốc dân
    a. Tiến hành cách mạng khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tự trang bị
    Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật. Cuộc cách mạng lần thứ nhất nổ ra vào những năm 30 của thế kỷ XVIII với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công sang cơ khí hoá. Cuộc cách mạng lần thứ XX với tên gọi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại .
    Trong mấy chục năm gần đây, thế giới đã diễn ra những biến đổi cực kỹ to lớn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Nội dung của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ II này không chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các yếu tố tư liệu sản xuất mà còn ở kỹ thuật công nghệ hiện đại, phương pháp sản xuất tiên tiến. Điều này thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
    - Về cơ khí hoá:
    Chuyển sang cơ chế thị trường, ngành cơ khí đã khắc phục được những khó khăn ban đầu và từng bước ổn định sản xuất, caỉ tiến công nghệ , cải tiến mẫu mã, mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm Hiện nay, ngành cơ khí đã sản xuất được một số mặt hàng bảo đảm chất lượng, không thua kém hàng nhập ngoại nên tiêu thu nhanh, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu nhưng số lượng còn hạn chế, chỉ giới hạn trong một số loại sản phẩm. Ngành cơ khí đã sản xuất được nhiều thiết bị phụ tụng thay thế hàng nhập ngoại, chất lượng không kém hàng nhập ngoại.
    Trình độ cơ khí hoá của một số ngành sản xuất vật chất:
    Trong nông nghiệp: Nội dung sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động thủ công, sử dụng sức lao động dư thừa ở nông thôn, tỷ lệ cơ khí hoá thấp, sản xuất nông nghiệp vẫn là thủ công trong hầu hết các khâu: làm đất, gieo giống, chăm bón và thu hoach. Mấy năm gần đây, do cơ chế mở nhiều vùng nông thôn đã phát triển mạnh nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhỏ bán cơ khí, song số lao động trong lĩnh vực công nghiệp bình quân toàn quốc không quá 5% tổng số lao động nông thôn.
    Trong công nghiệp: Công nghiệp cơ khí được áp dụng rộng rãi trong các đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên, lao động thủ công vẫn cần nhiều trong khâu vận chuyển nội bộ, bao gói, cung ứng dịch vụ công cộng và sản xuất phụ có tính chất gia công. Lao động trong các khâu này thường chiếm 40-50% trong tổng số lao động công nghiệp quốc doanh. Khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu vẫn sử dụng lao động thủ công và tay nghề truyền thoóng với công cụ cơ khí nhỏ, bán cơ khí (trừ một số doanh nghiệp tư nhân quy mô tương đối lớn mới được đầu tư trong những năm gần đây)
    Trong xây dựng cơ bản, tỷ lệ cơ giới hoá trên các công trường xây dựng lớn thường cao hơn các công trường xây dựng nhỏ.
    Nói tóm lại, cơ khí hoá trong các ngành sản xuất vật chất xã hội còn thấp, phương tiện cơ khí hoá cũ kỹ, lạc hậu, năng suất lao động chưa cao, chi phí vật chất còn lớn, giá thành sản phẩm cao, chất lượng nhiều mặt hàng chưa bảo đảm. Trong mấy năm gần đây, do đổi mới cơ chế và có bổ sung nhiều thiết bị mới, công nghệ mới nên đã có tác đông đên sự tăng trưởng và phát triển sản xuất xã hội, sản phẩm, mẫu mã hàng hoá đa dạng, chất lượng sản phẩm có tốt hơn trước. Nhưng về cơ bản, trình độ cơ khí hoá sản xuất chưa được cao.
    - Về tự động hoá:
    Trong công nghiệp, việc tự động hoá thường được áp dụng ở mức cao trong các dây chuyền công nghệ có tính liên hợp quy mô lớn. Trừ những nhà máy mới được đầu tư của các nước kinh tế phát triển, hầu hết dây chuyền tự động của Liên Xô (cũ), Trung Quốc và các nước Đông Âu đều lạc hậu, nhiều bộ phận bị hư hỏng phải thay thế bằng các thiết bị nhập ngoại ở các nước kinh tế phát triển.
    Trong xây dựng cơ bản, tỷ lệ tự động hoá không cao, khoảng 1,5-2% trong công tác xây dựng cơ bản.
    Trong sản xuất nông nghiệp, tự động hoá chưa được áp dụng, kể cả các xí nghiệp trung ương và xí nghiệp địa phương

     
Đang tải...