Thạc Sĩ Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái đang nuôi tại các trang trại tỉnh ninh bình các biện pháp

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI ĐANG NUÔI TẠI CÁC TRANG TRẠI TỈNH NINH BÌNH; CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục bảng v
    Danh mục hình vi
    1 MỞ ðẦU i
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài. 1
    1.2 Mục ñích của ñề tài. 2
    2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    2.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái 3
    2.2 ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn cái 7
    2.3 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis) 11
    2.4 Một số vi khuẩn thường gặp ở dịch tử cung 20
    2.5 Thuốc kháng sinh trong phòng và ñiều trị bệnh sinh sản 23
    2.6 Sử dụng PGF2α trong ñiều trị viêm tử cung 28
    2.7 Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thếgiới và Việt Nam 31
    3 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
    3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm nghiên cứu 33
    3.2 Nội dung nghiên cứu 33
    3.3 Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 34
    3.4 Phương pháp xử lý số liệu 38
    4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
    4.1 Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn
    nái nuôi tại các trang trại tỉnh Ninh Bình 39
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    iv
    4.1.1 Tổng hợp chung tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn
    nái nuôi tại các trang trại tỉnh Ninh Bình 39
    4.1.2 Tình hình lợn nái mắc viêm tử cung qua các lứa ñẻ 42
    4.1.3 Tình hình lợn nái mắc viêm tử cung ở các giaiñoạn sinh sản 46
    4.1.4 Tình hình lợn nái mắc viêm tử cung theo các giống lợn 50
    4.2 Kết quả xác ñịnh ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung ñến một số
    chỉ tiêu sinh sản của ñàn lợn nái 51
    4.2.1 Kết quả ñiều tra về thời gian ñộng dục lại vàsố lần phối giống
    của những lợn nái bị viêm tử cung 52
    4.2.2 Kết quả ñiều tra về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của
    những nái bị viêm tử cung 55
    4.2.3 Kết quả ñiều tra về khả năng tăng trọng của lợn cai sữa ñược sinh
    ra từ lợn nái bình thường và lợn nái bị viêm tử cung 57
    4.3 Sự biến ñổi về vi khuẩn học trong dịch tử cung của lợn nái 59
    4.3.1 Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch tử
    cung lợn nái bình thường và lợn nái bị viêm tử cung 59
    4.3.2 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
    từ dịch viêm tử cung lợn nái với một số thuốc khángsinh và hóa
    học trị liệu 62
    4.3.3 Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung ở ñàn
    lợn nái 65
    4.3.4 Kết quả thử nghiệm phòng bệnh viêm tử cung 70
    5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74
    5.1 Kết luận. 74
    5.2 ðề nghị 75
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    v
    DANH MỤC BẢNG
    STT Tên bảng Trang
    2.1 Các chỉ tiêu chẩn ñoán viêm tử cung 19
    3.1 Kháng sinh chuẩn với tính mẫn cảm của vi khuẩn 35
    4.1 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái ở 4 trại 40
    4.2 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái theo lứa ñẻ 43
    4.3 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái ở các giai
    ñoạn sinh sản 46
    4.4 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái theo các
    giống 50
    4.5 Kết quả ñiều tra về thời gian ñộng dục lại và số lần phối giống
    của những lợn nái bị viêm tử cung 53
    4.6 Kết quả ñiều tra về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của
    những lợn nái bị viêm tử cung 56
    4.7 Kết quả so sánh khả năng tăng trọng của lợn caisữa ñược sinh ra
    từ lợn nái bình thường và nái bị viêm tử cung. 58
    4.8 Kết quả xác ñịnh thành phần vi khuẩn có trong dịch tử cung lợn
    nái bình thường và lợn nái bị viêm tử cung 60
    4.10 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
    từ dịch viêm tử cung lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hóa
    học trị liệu. 63
    4.11 Kết quả ñiều trị viêm nội mạc tử cung và khả năng sinh sản của
    lợn nái sau khi khỏi bệnh 68
    4.12 Kết quả thử nghiệm phòng bệnh viêm tử cung cholợn nái 72
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    vi
    DANH MỤC HÌNH
    STT Tên Hình Trang
    4.1 Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái
    ở 4 trại 41
    4.2 Ảnh lợn nái bị viêm tử cung42
    4.3 Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của ñàn lợn nái
    qua các lứa ñẻ 44
    4.4 Ảnh lợn nái ñẻ lứa thứ 6 bị viêm tử cung45
    4.5 Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của ñàn lợn nái ở
    các giai ñoạn sinh sản 47
    4.6 Ảnh lợn nái trước khi ñẻ bị viêm tử cung49
    4.7 Ảnh lợn nái bị viêm tử cung trong ñiều kiện vệ sinh kém49
    4.8 Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của ñàn lợn nái ở
    các giống 51
    4.11 Biểu ñồ biểu diễn kết quả ñiều trị viêm nội mạc tử cung ở ñàn
    lợn nái 69
    4.12 Biểu ñồ biểu diễn kết quả thử nghiệm phòng bệnh viêm tử cung ở
    ñàn lợn nái 72
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    1
    Phần I. MỞ ðẦU
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài.
    Ninh Bình là một tỉnh phía Nam của vùng ñồng bằng Bắc bộ, nơi tiếp
    giáp và ngăn cách miền Bắc với miền Trung bởi dãy núi Tam ðiệp hùng vĩ.
    Nơi ñây ñược thiên nhiên ưu ñãi nên có rất nhiều danh lam thắng cảnh ñẹp,
    người dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp: trồng trọt và chăn nuôi.
    ðược sự quan tâm của ðảng và Nhà nước, Ninh Bình ñãcó bước ñi
    ñúng hướng trong việc ñầu tư xây dựng tỉnh nhà phấnñấu trở thành một tỉnh
    trọng ñiểm về du lịch. Với lợi thế này Ninh Bình hiện ñang là ñiểm ñến tham
    quan của rất nhiều du khách trong và ngoài nước.
    Ngành du lịch phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành
    công nghiệp dịch vụ khác, góp phần giải quyết thêm nhiều công ăn việc làm
    cho người dân, thúc ñẩy kinh tế phát triển. Trong ñó phải kể ñến nghành Chăn
    nuôi, nhất là chăn nuôi lợn cũng nhờ ñó mà có nhiềubước tiến khởi sắc hơn.
    Chăn nuôi lợn là nghề sản xuất truyền thống lâu ñời, chiếm vị trí quan
    trọng trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta cũng như của
    tỉnh Ninh Bình. Mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng phế phụ phẩm trong nông
    nghiệp ñang dần ñược thay thế bằng mô hình chăn nuôi tập trung tại các trang
    trại với số lượng lớn, chất lượng thịt cũng dần ñược cải thiện nhằm ñáp ứng
    nhu cầu ngày càng cao của xã hội cũng như phục vụ xuất khẩu.
    Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi người dân vẫn gặp phải rất nhiều
    khó khăn như: người dân còn thiếu kiến thức kỹ thuật; dịch bệnh còn thường
    xuyên xảy ra; giá cả không ổn ñịnh, Cụ thể, thời gian vừa qua liên tiếp xảy ra
    các dịch bệnh truyền nhiễm trên ñàn lợn như: Lở mồmlong móng, Rối loạn hô
    hấp và sinh sản ở lợn (lợn Tai xanh) không những gây thiệt hại lớn về kinh tế
    cho người chăn nuôi mà còn làm cho nguồn cung ñối với thịt lợn giảm ñi ñáng
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    2
    kể. Việc giá thịt lợn tăng vọt trên thị trường thờigian qua ñang là ñề tài không
    những ñược các bà nội trợ quan tâm mà ñó cũng là ñiều mà ðảng, nhà nước và
    ngành Chăn nuôi ñang trăn trở.
    Một nhiệm vụ bức thiết ñặt ra lúc này là bằng mọi cách phải nâng cao
    năng suất sinh sản của ñàn lợn nái ñể nhân nhanh sốlượng ñàn lợn lên, ñáp
    ứng nhu cầu của thị trường nhưng phải ñảm bảo về mặt chất lượng.
    Bệnh viêm tử cung ở lợn nái tuy không xảy ra ồ ạt như các bệnh truyền
    nhiễm nhưng vẫn ñang âm thầm góp phần vào việc hạn chế khả năng sinh sản
    của ñàn lợn nái, ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn
    ngành Chăn nuôi lợn nói chung. ðây là bệnh không những ảnh hưởng trực tiếp
    tới khả năng sinh sản của lợn mẹ, mà còn là một trong những nguyên nhân làm
    cho tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con trong thời gian theo mẹ tăng cao. Nếu
    không ñược ñiều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn ñến các bệnh kế phát như:
    Viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn ñến
    nhiễm trùng huyết và chết.
    Với mục ñích góp phần nhỏ trong việc nâng cao khả năng sinh sản của
    ñàn lợn nái nuôi tại tỉnh Ninh Bình, ñồng thời bổ sung thêm tư liệu nghiên cứu
    về lĩnh vực sinh sản của lợn nái, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
    “ Thực trạng bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ñang nuôi tại các trang trại
    tỉnh Ninh Bình; Các biện pháp phòng và trị bệnh.”
    1.2. Mục ñích của ñề tài
    - ðánh giá ñược thực trạng bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ñang nuôi
    tại các trang trại tỉnh Ninh Bình.
    - Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung ñến một số chỉ tiêu
    sinh sản của ñàn lợn nái.
    - Xác ñịnh ñược một số thành phần vi khuẩn trong dịch rỉ viêm.
    - Trên cơ sở dữ liệu nghiên cứu ñề xuất phương phápphòng, trị bệnh
    hiệu quả.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    3
    Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
    Cơ quan sinh dục của lợn cái ñược chia thành: cơ quan sinh dục bên
    trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo)và cơ quan sinh dục bên
    ngoài (tiền ñình, âm hộ, âm vật).
    2.1.1. Cơ quan sinh dục bên trong
    2.1.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
    Buồng trứng của lợn gồm một ñôi nằm trong xoang chậu, ñược treo ở
    cạnh trước dây chằng rộng và các mạch quản nuôi dưỡng. Buồng trứng bị giữ
    chặt lại ở ñầu trước sừng tử cung nhờ một dây thừnggồm nhiều sợi cơ trơn gọi
    là dây chằng buồng trứng hay dây chằng tử cung - buồng trứng.
    Buồng trứng ñược bao bọc bởi một màng liên kết sợi chắc như
    màng bọc dịch hoàn. Bên trong là mô buồng trứng gồmhai miền: miền vỏ
    và miền tủy.
    Miền vỏ sinh ra các loại nang trứng (noãn bao) ở những giai ñoạn phát
    triển khác nhau, mỗi nang trứng là một túi chứa tế bào trứng bên trong. Miền tủy ở
    giữa buồng trứng gồm mô liên kết sợi xốp chứa các sợi cơ trơn, mạch máu, thần
    kinh và lâm ba. (Nguyễn Bá Tiếp, 2005)
    Miền vỏ ñặc biệt quan trọng ñối với chức năng sinhdục vì ở ñó xảy ra
    quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có các noãn bao ở các
    giai ñoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bao sơ cấp phân bố tương
    ñối ñều, tầng trong là những noãn bao thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bao
    chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
    Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
    hormon: Oestrogen, Progesterone, Oxytoxin, Relaxin và Inhibin. Các hormon
    này tham gia ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Oestrogen cần thiết cho
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    4
    sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do
    thể vàng tiết ra duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung
    ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa
    của tuyến vú.
    Oxytoxin ñược tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng
    ñược tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi lợn gần sinh, nó làm co thắt tử cung
    trong lúc sinh ñẻ và cũng làm co thắt cơ trơn của tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn,
    Relaxin do thể vàng tiết ra ñể gây giãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cổ tử
    cung do ñó mở rộng cơ quan sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế
    sự phân tiết FSH từ tuyến yên, do ñó ức chế sự pháttriển nang noãn theo chu kỳ
    (Trần Thị Dân, 2004).
    2.1.1.2 Ống dẫn trứng (Oviductus)
    Ống dẫn trứng hay còn gọi là vòi Fallop có ñường kính rất nhỏ, chỉ to
    lên về kích thước vào thời kỳ con cái ñộng dục và ñón nhận trứng. Phần ñầu
    của nó loe ra như cái phễu nên gọi là loa kèn có chức năng hứng trứng khi
    trứng rụng và hứng trứng vào trong ống dẫn trứng. Ống dẫn trứng tiết ra dịch
    tiết, nhu ñộng của lông mao thành ống dẫn trứng giúp tinh trùng và trứng tiến
    gần nhau và nó giúp hoạt hoá hai tế bào ở ñó. Ống dẫn trứng là nơi thụ tinh
    (1/3 phần trên ống dẫn trứng). Khả năng nhu ñộng của cơ thành ống dẫn trứng
    giúp trứng ñã thụ tinh di chuyển ñến tử cung và làmtổ ở ñó.
    2.1.1.3. Tử cung (Uterus)
    Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, nằm trong xoang chậu, dưới trực
    tràng, trên bàng quang và niệu ñạo trong xoang chậu. Tử cung ñược cố ñịnh do
    gắn với âm ñạo và ñược giữ bởi các dây chằng.
    Tử cung lợn thuộc loại tử cung kép. Gồm hai tử cungtrái và phải, mỗi
    bên ñều có một cổ tử cung. Hai cổ tử cung thông vàoñầu trước của âm ñạo.
    Sừng tử cung dài như một ñoạn ruột (50-100cm) thôngvới ống dẫn trứng.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    5
    Thân của tử cung rất ngắn (3-5cm).
    Cổ tử cung dài (10-18cm) có thành dày, có những u thịt xen kẽ khép
    lại với nhau theo lối cài răng lược.
    Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
    trơn, lớp nội mạc.
    - Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai, chắc, phủ mặt ngoài tử cung và
    nối tiếp vàp hệ thống dây chằng.
    - Lớp cơ trơn: có chức phận chủ yếu trong việc ñảm bảo sự phát triển và
    dinh dưỡng bào thai. ðây là một lớp cơ dày và rất khoẻ trong cơ thể, có cấu tạo
    phức tạp. Bên trong là một khung liên kết với nhiềusợi ñàn hồi có nhiều mạch
    máu ñặc biệt là những nhánh tĩnh mạch lớn. Ngoài ralà các bó sợi cơ trơn ñan
    vào nhau theo mọi hướng làm thành một mạng vừa chắcvừa dày.
    Theo Trần Thị Dân (2004), trương lực cơ càng cao (tử cung trở nên
    cứng), khi có nhiều Oestrogen trong máu và trương lực cơ giảm (tử cung mềm)
    khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơtử cung là góp phần vào
    sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai ra
    ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơtử cung giảm ñi dưới tác
    dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bámchắc vào tử cung.
    - Lớp nội mạc:là lớp niêm mạc màu hồng phủ lên trên bằng một tế bào
    biểu mô hình trụ xen với những tuyến tiết chất nhày. Nhiều tế bào biểu mô lại
    kéo thành lông rung. Khi lông rung hoạt ñộng thì gạt những chất nhày tiết ra về
    phía cổ tử cung. Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lòng tử
    cung ñể giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời
    gian di chuyển ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen, các tuyến
    tử cung phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và
    cuộn lại. Tuy nhiên các tuyến chỉ ñạt ñược khả năngphân tiết tối ña khi có tác

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
    1. A.A.Xuxoep. Cù Xuân Dần- Lê Khắc Thận dịch (1985), Sinh lý sinh sản
    gia súc, NXB Nông Nghiệp.
    2. A.I.Sobko và N.I.GaDenko (1978), Cẩm nang bệnh lợn, (Trần Hoàng,
    Phan Thanh Phượng dịch) Tập 1, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội
    3. Lê Xuân Cương (1986), Năng suất sinh sản của lợn nái,NXB Khoa học
    Kỹ thuật.
    4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, NXB Nông
    Nghiệp TPHCM.
    5. Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình
    sinh sản gia súc, NXB Nông Nghiệp.
    6. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
    (2000), Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB Nông Nghiệp.
    7. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp (1997), Giáo trình dược lý học, NXB
    Nông Nghiệp Hà Nội.
    8. Võ Trọng Hốt và cộng sự (2000), Giáo trình chăn nuôi lợn,Nhà xuất bản
    Nông nghiệp.
    9. Hoàng Tích Huyền (1997), Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh, NXB Y
    học, Hà Nội.
    10. Hoàng Thị Kim Huyền (2001), Dược lâm sàng và ñiều trị, NXB Y học,
    Hà Nội.
    11. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn ñiều trị các bệnh lợn,NXB ðà Nẵng.
    12. Madec và Neva (1995), "Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn
    nái",Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập 2.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    77
    13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo
    trình chẩn ñoán lâm sàng thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
    14. Nguyễn Hữu Nam (2004), Giáo trình Sinh lý bệnh thú y,NXB Nông
    nghiệp, Hà Nội.
    15. Lê Văn Năm và cộng sự (1997), Kinh nghiệm phòng và trị bệnh lợn cao
    sản,NXB Nông Nghiệp.
    16. Lê Thị Kim Ngọc (2004), Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát dục và khả
    năng sinh sản của lợn nái thuộc hai dòng lợn ông bàC1230 và C1050
    nuôi tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, Luận Văn thạc sỹ
    Nông Nghiệp, Hà Nội.
    17. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000), Bệnh sinh sản gia súc,
    NXB Nông Nghiệp.
    18. Trần Văn Phùng (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản,Viện Chăn
    nuôi Quốc gia - NXB Lao ñộng Xã hội.
    19. Nguyễn Văn Thanh (1999), Một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh ñường sinh
    dục cái thường gặp ở ñàn trâu các tỉnh phía bắc Việt Nam, Luận án
    tiến sỹ Việt Nam.
    20. Nguyễn Văn Thanh (2003). Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn
    lợn nái ngoại nuôi tại ðBSH và thử nghiệm ñiều trị, Tạp chí KHKT thú
    y, tâp 2.
    21. Nguyễn Văn Thanh, ðặng Công Trung (2007), Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh
    viêm tử cung trên ñàn lợn nái ngoại nuôi tại một sốtrang trại vùng
    ñồng bằng bắc bộ và thử nghiệm ñiều trị, Tạp chí KHKT thú y, tâp 14.
    22. Trịnh ðình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), Tình hình bệnh viêm tử
    cung trên ñàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị, Tạp chí
    KHKY thú y, tập 17
    23. Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn
    nuôi,NXB Nông Nghiệp.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    78
    24. Huỳnh Thị Kim Thoa (1996), “Kháng sinh nhóm Quinolon”, Chuyên ñề
    sau ñại học, Trường ðH Dược Hà Nội.
    25. ðặng ðình Tín (1986), Sản khoa và bệnh sản khoa thú y,NXB Nông Nghiệp.
    26. Nguyễn Bá Tiếp (2005), Bài giảng Giải phẫu Gia súc.
    27. ðặng Thanh Tùng (2006), Chi cục Thú y An Giang.“Bệnh sinh sản heo
    nái”. Http://www.vietlinh.vn/. 9/5/2006.
    28. Trang Web: http//www.Scienedirect.com
    29. Trang Web: http//www diendanchannuoi.com
    II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
    30. Awad, M., Baumgartner, W., Passerning, A., Silber, R., Minterdorfer, F.
    (1990), “Bacteriological studies on sows with puerperal mastitis
    (M.M.A. syndrome) on various farm in Australia”, Tierarztliche-
    Umschau, 45, pp. 526-535.
    31. Bilkei, G., Boleskei, A., Goos, T., Hofmann, C., Szenci, O. (1994), “The
    prevalence of E.coli in urogenital tract infectionsof sows”,
    Tieraztliche Umschau, 49, pp. 471-472.
    32. Gajecki, M., Milo, Z., Zdunczyk, E., Przala, F., Bakula, T., Baczek,
    W.(1990), “The influence of basic zoohygienic fators on the prevalence
    of M.M.A.syndrome in young sow”, Medycyna Weterynaryjna, 46, pp.
    447-449.
    33. Lerch, A.(1987), “Origins and prevention of the mastitis metritis
    agalactia complex in sows”, Wiener tierarztliche monatsschrift, 74, pp.
    71.
    34. Martineau, G.P. (1990), “Body building syndrome in sows, Proceeding
    animal association swine practice”, pp. 345-348.
    35. Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and
    lactaion problems in disease of swine”, Iowa state university press, pp.
    40- 57.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    79
    36. Taylor D.J. (1995), Pig diseases, Glasgow university, U.K, pp. 315-320.
    Urban, V.P., Schnur, V.I., Grechukhin, A.N. (1983), “The metritis mastitis
    agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik
    sel
    ,
    skhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69-75.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...